Bản án số 250/2025/DS-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 250/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 250/2025/DS-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 250/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Văn V và bà Nguyễn Thị H4. Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 250/2025/DS-PT
Ngày: 26/5/2025
V/v: “Tranh chấp tha kế tài sn
và yêu cu hy giy chng nhn
quyn s dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Phm Vit
Các Thm phán: Ông Nguyễn Vũ Đông
Ông Đặng Đình Lực.
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Xuân Thành, Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Trang, Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 139/2025/TLPT-DS ngày 12
tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”. Do kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đối với Bản án dân sự thẩm số 131/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số 5219/2025/QĐPT-DS
ngày 10 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1961; địa ch: Thôn T, Đ,
huyn L, tỉnh Lâm Đồng; có mt.
- B đơn: Ông Trần Văn T1, sinh năm 1967; địa ch: Thôn T, V, huyn
G, thành ph Hà Ni; có mt.
- Ngưi có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn H, sinh năm 1947; đa ch: Đội G, thôn T, V, huyn G,
thành ph Hà Ni; có mt.
2. Đặng Th H1, sinh năm 1954; đa ch: Thôn E, G, huyn L, tnh
Lâm Đồng; vng mt.
3. Ông Trn Ngc D, sinh năm 1976; địa ch: Thôn Q, G, huyn L, tnh
Lâm Đồng; vng mt.
2
4. Ông Trần Văn C, sinh năm 1978; địa ch: Thôn E, G, huyn L, tnh
Lâm Đồng; vng mt.
5. Anh Trần Văn V, sinh năm 1980; địa ch: M, huyện Đ, tỉnh Bình
Thun; có mt.
6. Trn Th H2, sinh năm 1983; địa ch: Th trn N, huyn L, tnh Lâm
Đồng; vng mt.
7. Ông Trần Văn H3, sinh năm 1960; địa ch: Thôn T, Đ, huyn L, tnh
Lâm Đồng; vng mt.
8. Trn Th M, sinh năm 1964; địa ch: Thôn A, Y, huyn T, thành
ph Hà Ni; vng mt.
9. Trn Th Kim T2, sinh năm 1969; đa ch: Thôn A, xã G, huyn L,
tỉnh Lâm Đồng; vng mt.
Người đại din theo y quyên ca Trn Th Kim T2: Ông Trần Văn T (là
nguyên đơn trong vụ án); có mt.
10. Trn Th T3, sinh năm 1973; đa ch: Thôn C, V, huyn G, thành
ph Hà Ni; vng mt.
11. Bà Nguyn Th H4, sinh năm 1967 và anh Trần Văn T4, sinh năm 1992;
cùng trú ti: Thôn T, V, huyn G, thành ph Ni; H4 anh T4 đều
mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Nguyn Th H4: Ông
Nguyễn Văn P ông V1 Luật Văn phòng L1, Đoàn Luật thành phố
H; đều có mt.
12. Ch Trn Th M1, sinh năm 1989; trú tại: Thôn C, V, huyn G, thành
ph Hà Ni; có mt.
13. y ban nhân dân huyn G, thành ph Hà Ni; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kin, các li khai của nguyên đơn - ông Trn Văn T trình
bày:
- V quan h huyết thng: B ca ông Trần Văn B, sinh năm 1924, chết
năm 2012; mẹ ca ông là Đàm Thị K, sinh năm 1929, chết năm 2010. Bố m ông
sinh được 06 người con là: Ông Trần Văn H3, sinh năm 1960; ông Trần Văn T,
sinh năm 1961; bà Trn Th M, sinh năm 1964; ông Trần Văn T1, sinh năm
1967; Trn Th Kim T2, sinh năm 1969; Trn Th T3, sinh năm 1973.
Ngoài 06 người con trên, c B c K không người con chung, con nuôi nào
khác.
C Trần Văn B còn có 01 người v cc Đào Thị X, sinh năm 1926, chết
năm 1956. Cụ B và c Xuân S được 02 người con là: Ông Trần Văn H, sinh năm
1947 ông Trần Văn V2, sinh năm 1948, chết năm 2015. Ông V2 v
Đặng Th H1 và 04 ngưi con gm: Trn Ngc D, Trần Văn C, Trần Văn V và
Trn Th H2. Ngoài ra, c B c X không người con chung, con nuôi nào
khác.
3
- V di sn tha kế: C Trần Văn B c Đàm Thị K mảnh đt th
vi tng din tích 321m
2
1.038m
2
đất sn xut nông nghip. Ngun gốc đất
th do UBND V cp cho c B c K. Năm 1993, cụ B và c K đã bán
57m
2
đất th cho ông T với giá 3.000.000 đng tng cho ông T 54m
2
đất
nữa theo di chúc ngày 03/6/1993. Như vy, c B c K va bán va cho ông T
111m
2
nhưng viết giy di chúc cho ông T 111m
2
vẫn đ chung trong din
tích đất ca c B c K không tách trong h đa chính của xã. Sau đó,
phần đất c B va cho va bán cho ông T đưc quy ch, tách riêng thành tha
mi ghi nhn trong bản đồ đo vẽ năm 1993-1994 thửa đất s 31, t bản đồ
s 13, din tích 123m
2
, phn còn li của gia đình cụ B vn thửa đt s 30, t
bản đồ s 13, din tích 191m
2
. Năm 1996, ông T đưc s đồng ý ca c B và c
K đã bán cho bà Nguyn Th T5 72m
2
đất rồi vào Lâm Đồng sinh sng, sn li
39m
2
đất. Đến ngày 26/12/2000, UBND huyn G cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất (GCNQSDĐ) số Q735324 din tích 249m
2
(trong đó c 39m
2
đất còn li ca ông T chưa tách sổ) vi mục đích đất + đất vườn đng tên
h gia đình ông Trần Văn B ti thửa đất s 30, t bản đồ s 13. Diện tích đất th
khi được UBND cấp trũng thp nên tt c các con đẻ ca c B c K
công tôn tạo đất cao như hin nay, trên din tích có xây dng ngôi nhà 3 gian cp
4. Đến khoảng sau năm 2000, ông Trần Văn T1 phá d nhà cp 4 và xây dng 01
nhà trn vi din tích khong 75m
2
hin nay ông Trần Văn T1 đang s
dng diện tích đất nói trên. Ngoài ra, ông B, bà K không có tài sn riêng.
Nay, ông yêu cu Tòa án chia tha kế di sn ca c B c K theo di chúc
ngày 03/6/1993 để tr li cho ông 39m
2
đất , din tích còn li ông T đề ngh chia
tha kế theo pháp lut yêu cu hủy GCNQSDĐ số Q735324 do UBND huyn
G cp ngày 26/12/2000 cho h gia đình ông Trần Văn B thửa đất s 30, t bản đồ
s 13, din tích 249m
2
ti thôn T, V, huyn G, thành ph Ni. Ông T đề
ngh nhn bng hin vt.
* B đơn - ông Trần Văn T1 trình bày: Ông nht trí phn trình bày v quan
h huyết thng của nguyên đơn. Về ngun gc di sn chia tha kế là đất ca c B
được nhà nước cấp (đất xóm mi theo c B nói li), c th đưc cp t bao gi,
diện tích được cp bao nhiêu ông không biết ch thy c B nói lại được cp 08
miếng đất. V quá trình s dụng đt không tranh chp vi ai, thuế nghĩa v vi
nhà nước do v chồng ông đóng t khi H4 (v ông T1) v làm dâu năm 1987.
Đến năm 2000, được cấp GCNQSDĐ s Q735324 do UBND huyn G cp ngày
26/12/2000, din tích 249m
2
bao gồm đất và đất vườn, đứng tên ch s dng h
gia đình ông Trần Văn B. Trên đất hin nay không còn bt c tài sn, công trình
nào ca c B, các tài sản trên đất hin nay ca v chng ông to dng.
Đối vi yêu cầu đòi lại 39m
2
đất ông T đưc c B di chúc và bán cho năm
1993 (theo Di chúc cho bán 111m
2
, ông T đã bán cho T5 72m
2
), ông T1
không biết, đề ngh Tòa gii quyết theo quy định pháp lut.
Đối vi yêu cu chia theo pháp lut diện tích đất còn li ca khi di sn ca
c B để li ông T1 nhất trí và đ ngh Tòa chia theo pháp lut, phận ai ngưi ny
4
ng cho ràng. K phần ông được hưởng ông yêu cu nhn bằng đất. Nếu
các k phần được chia phm vào tài sn của ông xây trên đất, ông đồng ý phá đi
để tr li din tích k phần. Ông đ ngh Tòa án xem xét đến công sc tôn to
đất, trông nom chăm sóc bố m khi già yếu ca v chng ông, vì khi sng và chết
đều cùng v chng ông, do v chồng ông chăm sóc.
* Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Trần Văn H: B ông c Trần Văn B, sinh năm 1924, chết năm
2012; m ông là c Đào Thị X, sinh năm 1926, chết năm 1956 là v c ca c B.
B m ông sinh được 04 người con gm: Ông Trần Văn H, sinh năm 1947; ông
Trần Văn V2, sinh năm 1948, chết năm 2015 (ông V2 v Đặng Th H1
04 người con gm: Trn Ngc D, Trần Văn C, Trần Văn V Trn Th H2);
ông Trần Văn V3 ông Trần Văn H5 đều chết t nh, không v con gì.
Ngoài 04 ngưi con trên, c B và c X không ngưi con chung, con nuôi nào
khác.
C B còn 01 người v hai c Đàm Thị K, sinh năm 1929, chết năm
2010. C B c K sinh được 06 người con là: Ông Trần Văn H3, sinh năm
1960; ông Trần Văn T, sinh năm 1961; bà Trần Văn M2, sinh năm 1964; ông
Trần Văn T1, sinh năm 1967; Trn Th Kim T2, sinh năm 1969; Trn Th
T3, sinh năm 1973. Ngoài 06 ngưi con trên, c B c K không ngưi con
chung, con nuôi nào khác.
Ngun gc di sn yêu cu chia tha kế đất c B và c K được nhà nước
cp khoảng năm 1962, diện tích cp 08 miếng khoảng hơn 300m
2
, thửa đất s
30, t bản đồ s 13 ti: Thôn T, xã V, huyn G, Hà Ni. Năm 1993, cụ B c K có
bán cho con trai là ông Trần Văn T 57m
2
và tng cho thêm ông T 54m
2
tng din
tích 111m
2
nhưng mới ch làm giy viết tay (li di chúc) xác nhn ca
xã. Năm 1996, ông T c B bán 72m
2
cho Nguyn Th T5, mt phn
thuc din tích 111m
2
ông T đã mua được tặng cho năm 1993. Ông H xác
định thửa đất s 30, t bản đồ s 13 ti: Thôn T, xã V, huyn G, Ni đã được
cấp GCNQSDĐ số Q735324 do UBND huyn G cp ngày 26/12/2000 din tích
249m
2
bao gồm đất đất vườn, đứng tên ch s dng h gia đình ông Trn
Văn B, trong đó 39m
2
đất ca ông Trần Văn T đã mua và được tặng cho năm
1993. Diện tích đất còn li 210m
2
là di sn ca c B và c K để li. Công trình và
vt kiến trúc do c B c K xây dựng trên đất hin nay không còn do v chng
ông T1, H4 đã đập hết để xây dng mi như hiện nay.
Nay, ông T yêu cu tr li 39m
2
đt là phn diện tích đất còn li ca ông T
đã mua được tặng cho năm 1993 thì ông H nhất trí. Đối vi yêu cu chia tha
kế theo pháp lut diện tích đt còn lại sau khi đã trả ông T 39m
2
thì ông H cũng
nhất trí đó là di sn ca c B c K. Ông yêu cu nhn bng hin vt. K
phn tha kế ông được hưởng nếu ông xin tng toàn b cho ông T không
có bt c yêu cầu gì đối vi ông T.
5
- Đặng Th H1: v ca ông Trần Văn V2, chết năm 2015. Ông V2
là con ca c B và c X. C B c Xuân S được 02 người con là ông Trần Văn
H và ông Trần Văn V2. C B còn có người v th hai là c Đàm Thị K. C B
c K sinh được 06 người con gm: Ông Trần Văn H3, ông Trần Văn T, Trn
Văn M2, ông Trần Văn T1, Trn Th Kim T2, Trn Th T3. Ngoài ra c B,
c X, c K còn người con nuôi, con riêng nào khác không thì bà không nm
đưc. V chồng sinh được 04 người con gm: Trn Ngc D, Trần Văn C,
Trần Văn VTrn Th H2.
Khi c B, c K, c X chết để li di chúc hay không thì không biết.
Vic t chức ma chay như thế nào cũng không biết. không biết v ngun
gc và din tích mua bán chuyển nhượng đất đai như thế nào, bà ch biết gia đình
c B đt nhà thửa đt ca các c để li cho ông T1, H4 các con
ca h đang sinh sng trên thửa đất. Quá trình s dng tôn to sa chữa đổi mi
thửa đất như thế nào cũng không biết. Gia đình v chồng không đóng
góp sa cha, tôn to tài sn trong khi tài sn ca các c để lại. Trước yêu
cu khi kin chia tha kế ca ông T đề ngh Tòa án hòa gii nếu hòa gii
không được thì đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định pháp lut. Nếu bà được
ng tha kế theo quy định pháp luật thì bà xin được nhn và nhn bằng đất.
- Anh Trần Văn C: Anh nht trí vi phn trình bày v quan h huyết thng
ca m là bà Đng Th H1. Trước khi chết c B, c X, c K không chia đất và tài
sn tha kế cho các con. Khi chết các c ai để li di chúc không thì anh không
rõ. Trước khi chết, b anh không đ lại di chúc liên quan đến tài sn ca ông
ni. Anh không rõ ngun gc thửa đất đang tranh chấp. Thửa đất t trước đến
nay do ông Thanh qun L s dụng, ai làm nghĩa v đóng thuế với nhà c thì
anh không rõ. Anh không biết gì v nhng biến động như người trc tiếp qun lý
s dụng đất, diện tích đt. B m anh hoc ch em anh không công sức đóng
góp v đất các tài sản trên đt. So với trước kia thì đất hin nay phải đổ
đất tôn cao nền hay không do ai đ đất tôn nn thì anh không rõ. Nay, ông T
khi kin yêu cu chia tha kế tài sn ca c B thì anh không ý kiến v di
chúc và không có ý kiến gì vi yêu cu khi kin ca ông T. Anh đ ngh Tòa án
gii quyết theo quy đnh ca pháp lut. Nếu theo quy đnh pháp luật, anh được
chia k phn tha kế thì anh xin được nhn và nhn bng tin.
- Anh Trn Ngc D: Anh nht trí vi phn trình bày v quan h huyết thng
ca Đng Th H1. Trước khi chết, c B các v đã chia đt cho các con,
ông T đưc chia rồi nhưng vn tiếp tục đòi phần chưa chia. Trước khi chết, c B
các bà v không để lại di chúc. Trước khi chết, b anh không đ li di chúc gì
liên quan đến tài sn ca ông ni. Ngun gc thửa đất tranh chấp trước đây
ca c B để li hiện nay do gia đình ông T1 s dụng. Ai làm nghĩa v đóng
thuế thì anh không rõ. Vic biến động ngun gc qun s dụng đất anh không
rõ. B mcác ch em anh không có công sức đóng góp gì v đất và các tài sn
trên đt. So với trước kia việc đổ đt tôn cao nn hay không do ai làm thì
anh không . Nay, ông T khi kin yêu cu chia tha kế tài sn ca c B theo
6
quy định ca pháp luật thì anh không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông T.
Trường hợp anh được chia k phn tha kế thì anh đ ngh đưc nhn nhn
bằng đất.
- Anh Trần Văn V: B anh là ông Trn Văn V2 chết năm 2015. Mẹ anh là bà
Đặng Th H1. Ông V2 con ca c B c X. B m anh sinh được 04 ngưi
con gm: Trn Ngc D, Trần Văn C, Trần Văn V Trn Th H2. Trước khi c
B, c X, c K chết vic chia tài sn hay không thì anh không biết. Trước khi
b anh mất thì anh cũng nghe b nói còn đất ca ông ni. V ngun gc
thửa đất đang tranh chấp anh được biết do ông Thanh qun L s dng, ai làm
nghĩa v đóng thuế với nhà nước thì anh không biết. Vic biến đng v người
quản cũng như diện tích đất tanh cũng không biết. Vic b m anh công
sức đóng góp tôn tạo đất hay không thì anh cũng không biết. Theo yêu cu
khi kin ca ông T, trường hợp anh được hưởng tha kế thì anh s nhn và nhn
bng tin.
- Ch Trn Th H2: Ch nht trí vi toàn b ni dung trình bày ca anh Trn
Ngc D. Nay, ông T yêu cu chia tha kế tài sn ca c B theo quy định ca
pháp lut theo di chúc thì ch không đồng ý c B không để li di chúc. Nếu
ch được hưởng k phn tha kế thì ch đề ngh đưc nhn nhn bằng đất. B
m ch và ch không có đóng góp gì về tài sn xây dng trên đất.
- Ông Trần Văn H3: Ông nht trí phn trình bày v quan h huyết thng ca
ông T. Trước khi chết, c B các v chia cho ông T mt diện tích đất
36m
2
thuc thửa đất s 30, t bản đồ s 13 ti: Thôn T, V, huyn G, Ni.
Ông T đã nhận đất sau đó ông T đã bán cho người bên cạnh. Lúc cho đt nêu
trên, ông ch nghe b nói li ch văn bản giy t không thì ông không rõ,
việc chia đt ai chng kiến hay không ông không rõ. Khi b ông các v
chết thì không có ai đ li di chúc. Ngun gc thửa đất đang tranh chấp ca b
ông được nhà nước cp. T khi b ông chết thì ông T1 người trông nom qun
lý, s dng. B ông và ông T1 làm nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước, đất biến
động hay không thì ông không rõ, ông không đóng thuế. Năm 1976, ông
ph đổ đất vào vùng trũng của đất trên, năm 1978-1979 ông đưa tin cho b
ông để mua đất vi s tiền 250.000 đồng nhưng bố ông không mua, ông đ
cho b ng già. Hằng năm, ông phụ tiền nuôi dưỡng b m. So với trước
kia không có ai đ đất, tôn nền đất. Nay, ông T khi kin yêu cu chia tha kế tài
sn theo di chúc ca c B và theo pháp luật đối vi thửa đất ông T1 đang sử dng
thì ông không đồng ý. Nếu ông được chia k phn tha kế thì ông xin nhận và đề
ngh nhn bằng đất. V tài sn xây dựng đóng góp của ông, ông không yêu
cu gì.
- Trn Th M: nht trí vi phn trình bày ca ông T1. Trường hp
đưc chia tha kế thì phn tha kế của bà được hưởng s nhường cho ông T1
để ông T1 có điều kiện hương khói cho các cụ.
7
- Trn Th Kim T2: Bà nht trí vi phn trình bày v quan h huyết thng
của nguyên đơn. Về ngun gốc đất, trước c B c X sinh sng đâu thì
không biết. Sau khi c X chết, c B ly m c K được UBND V cm
đất cho ti thôn T, V, huyn G, thành ph Ni. C th đất din tích bao
nhiêu, s ô, s tha thế nào không biết. Trên đất xây nhà 4 gian cp 4. Sau
khi các anh ch đi vào L, Lâm Đồng sinh sng thì còn có ông T1Thy sinh
S1 sng cùng b m. Ông T1 ly v cùng vi b mẹ, sau đóT3 đi lấy chng
v nhà chng sinh sng. T khi b m còn sng, v chng ông T1 đã phá n
4 gian cấp 4 đi đ xây nhà như hin nay. B m không đt nào khác.
ch biết trước kia b m bán cho ông T mt phần đất. Sau đó, b m
cùng vi ông T bán mt phần đất ca ông T cho nbà T2 hàng xóm, còn c
th mua bán thế nào bà không biết. Đất đã cấp s đỏ hay chưa cũng không
biết. ch biết hin nay v chng ông T1 đang quản s dụng đất nhà ca
b m. Nay, ông T đòi lại phần đất ca b m bán cho nhưng v chng ông T1
không cho làm nhà nên ông T đã khởi kiện đòi chia tha kế nhà đất ca b m,
mong mun a án hòa gii cho anh ch em trong gia đình. Nếu không hòa
giải được, anh ch em trong gia đình được hưởng tha kế ca b m đất theo
quy định ca pháp lut. sau này ông T gi nguyên, thay đổi hay b sung yêu
cu chia tha kế tài sn hay ông T1 yêu cu phn t hoc nhng anh ch em
khác ai yêu cầu độc lập thì cũng không có bt c yêu cu gì. Nếu theo quy
định ca pháp luật được hưởng tha kế di sn ca b m đ lại, đề ngh để
li k phn tha kế ca mình cho ông Trần Văn T ng, ông T phi chu các
nghĩa vụ như án phí, lệ phí và các nghĩa vụ khác theo quy định ca pháp luật. Đối
vi di sản đất nông nghip ca b m để li, nếu ai yêu cu chia tha kế
theo quy định ca pháp luật được hưởng tha kế thì bà xin nhn chu trách
nhim với nhà nước liên quan đến k phần đất nông nghip này.
Nếu gi s các anh ch em trong gia đình xut trình di chúc hoc li di
nguyn, ý nguyn nào ca c X, c B, c K thì đề ngh Tòa án xem xét giá tr
pháp ca các di chúc, di nguyn, ý nguyện đó theo quy đnh ca pháp lut và
bà không có bt c ý kiến nào v vn đề này.
- Trn Th T3: Bn thân bà tai nghe không rõ và sc khe yếu nên không
th tham gia phiên tòa được. Trường hợp được chia tha kế thì phn tha kế
bà được hưởng bà s tng li cho ông T1 để th cúng các c.
- Nguyn Th H4: nht trí vi phn trình bày v quan h huyết thng
ca ông T.
V di sn, c B c X kết hôn sinh được hai người con ông H ông
V2 sng ti nhà c N, c Y (b m c B). C X chết sm ri c B kết hôn vi c
K. Năm 1961, cụ B c K đưc cắm đất xóm mi tại Đội 1, thôn T ri hai ông
cùng hai con H, V2 đến sng tại đây. Sau đó, cụ B c K sinh được sáu
ngưi con sng đây. Theo lời c B, c K nói sau khi ông H kết hôn cn
ch tc B, c K đã đổi 2,5 miếng đất rung 5% (1 miếng bằng 36m²) để ly
một sào đt ao cho ông H đổ đất làm nhà tại đội 7 thôn T. Phần đất ca c B, c
8
K vn do các c qun lý, s dụng. Năm 1987, bà kết hôn vi ông T1 v sinh sng
vi c B, c K tại đội 1 thôn T thì T2, T3 chưa lấy chng. Còn các anh
khác đã lấy vợ. Khi đó, ông T cùng v con vn sinh sng cùng hai c đến năm
1996 ông T mới đưa vợ con vào Lâm Đng sinh sống. Đ tin cho ông T vào
Lâm Đồng, c B, c K đã bán cho bà T2 hàng xóm mt phần đất phía Đông với
din tích 72m
2
không biết được bao nhiêu tin v chồng không được biết
không được tham gia. Năm 2000, các con gái đã đi ly chng hết thì c B, c K
sinh sng cùng hai v chng cùng hai cháu T4, Mơ. Đến năm 2003, vợ chng
xây nhà được s đồng ý ca hai c thì c B, c K cho tới đâu thì làm tới
đấy phn còn lại để trng thì chia cho ông V2, H3, T còn ông H riêng thì không
đưc phân nữa. Các bác, các con gái không được chia đt. Ngày 31/8/2012,
cháu Trần Văn T4 có quay đoạn video gia c B vi cháu Trn Th H6, sinh năm
1979 đội 1, thôn T, V (cháu dâu ca c B, con dâu ca ông R - em rut c
B) thì mi biết nguyn vng ca c B cho bác V2 01 miếng (36m²), bác T
na miếng (18m²), bác H3 01 miếng (36m
2
). Phn còn lại cho gia đình v chng
ông T1. Vic ông T đưc cho na miếng do đã cầm tin bán na miếng
đất trước khi đi vào Lâm Đồng sinh sng.
V di chúc, trước khi c B chết không để lại di chúc. đã np cho Tòa
đon video ghi li li nói chuyn v nguyn vng ca c B đưc ghi ti nhà ngày
31/8/2012 dương lịch. Sau khi c nói chuyn xong thì hai tháng sau vào ngày
15/9/2012 c B chết. Cuc nói chuyn do anh Trần Văn T4 con trai ông T1 ghi
li H4 đó, ngoài ra không còn ai chng kiến. V di chúc ca c B do
ông T np ti Tòa án ông T yêu cầu chia theo di chúc này thì đến nay m con
mới được biết, mới được xem, được đọc mi biết di chúc ca c B xác
nhn ca y ban nhân dân V đóng du ch tch Trn C1. Quan điểm
ca bà v di chúc này là t khi ly chng v sng cùng c B và c K chưa thấy c
B c K viết ch bao gi. Hôm nay li thy ch ca c B trong di chúc thì
không biết do ai viết ai nên xác nhn di chúc do ông T np ti Tòa án
không hp pháp. C K chết năm 2010 không di chúc. C X chết c B nói
cũng không có di chúc gì.
Trước yêu cu chia tha kế theo di chúc và theo pháp lut di sn ca c B và
c K để lại thì đ ngh chia theo nguyn vọng trước khi chết ca c B chia
cho các con như sau: Bác Vin 01 miếng (36m²), bác T na miếng (18m²), bác
H3 01 miếng (36m
2
), phn còn li cho ông T1 s dng. Ông H, bà M, T2,
T3 không được phn. Nếu Tòa án không gii quyết theo nguyn vng ca ông thì
bà đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp luật và đề ngh tính công lao
chăm sóc cụ B c K lúc v già cho gia đình bà.
- Anh Trần Văn T4 và ch Trn Th M1: Nht trí vi ý kiến ca bà H4.
- y ban nhân dân huyn G: Theo báo cáo ca UBND xã V ti báo cáo s
95/UBND-ĐC thửa đất của gia đình ông Trần Văn B ngun gốc đt th
của gia đình ông Trần Văn B. Ngày 25/12/2000, h gia đình ông được UBND
huyn G cấp GCNQSDĐ số Q735324 ti thửa đất s 30, t bản đồ s 13, din
tích 249m
2
ti Quyết đnh s 1210/QĐ-UB. Hin nay, phòng Tài nguyên và Môi
9
trường huyn G còn lưu giữ H cấp GCNQSDĐ của gia đình ông Trần Văn B
ti thửa đất s 30, t bản đồ s 13; Quyết định s 1010/QĐ-UB ngày 25/12/2000.
Ngoài các tài liu trên, UBND huyện không còn lưu gi tài liu gì khác liên quan
đến vic cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình ông Trần Văn B ti thửa đất s 30, t
bản đồ s 13, din tích 249m
2
. Căn cứ Điu 87 Ngh đnh s 43/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph v việc quy đnh chi tiết thi hành mt s điu ca Lut
Đất đai quy định:
Điu 87. Th tc thu hi Giy chng nhn, Giy chng nhn quyn s hu
nhà , Giy chng nhn quyn s hu công trình xây dựng đã cấp
6. Vic thu hi Giy chng nhận đã cấp không thuộc trưng hợp quy định
ti Khoản 2 Điều 106 ca Luật Đất đai chỉ đưc thc hin khi bn án hoc
quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Do đó, UBND huyn G đề ngh Tòa án xét x theo quy định ca pháp lut.
Ti Bn án dân s thẩm s 131/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Nội, đã quyết định:
- Căn cứ khoản 5 Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 92, Điều 147, Điều 273
ca B lut T tng Dân s;
- Căn cứ khoản 4 Điều 32 ca Lut T tng Hành chính;
- Căn cứ các Điều 611, 613, 618, 623, 650, 651 ca B lut Dân s 2015;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 7 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca UBTV Quc hội quy định v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn T đối vi ông Trần Văn
T1.
2. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s Q735324 ngày 26/12/2000
do UBND huyn G, thành ph Ni cấp đứng tên h gia đình ông Trần Văn B
đối vi thửa đất s 30, t bản đồ s 13, din tích 249m
2
, ti: Thôn T, xã V, huyn
G, thành ph Hà Ni.
3. Chia di sn tha kế như sau:
3.1. Chia cho ông Trần Văn T1 đưc quyn qun lý, s dng 142,9m
2
đất,
được xác định bởi các điểm mc gii: 3, 4, 5, 6, 7, 3. Trên phần đất ông T1 đưc
chia có nhà và các công trình kiến trúc thuc quyn s hu ca v chng ông T1;
3.2. Chia cho ông Trần Văn T đưc quyn qun lý, s dng 104m
2
đất, được
xác định bởi các điểm mc gii: 1, 2, 3 7, 8, 9, 10, 11, 1. Ông T đưc quyn s
hu tài sn gồm: Tường gch và tr cng; din tích 20,6m
2
sân lát gch lối đi.
(Có sơ đồ đo vẽm theo)
3.3. Buc ông Trần Văn T1 phi thanh toán chênh lch giá tr tài sn cho
ông Trn Văn H3 s tiền là 150.150.000 đồng;
10
3.4. Buc ông Trần Văn T1 phi thanh toán chênh lch giá tr tài sn cho
Đặng Th H1, anh Trn Ngc D, anh Trần Văn C, anh Trần Văn V và ch Trn
Th H2 nhn chung s tiền 150.150.000 đồng;
3.5. Buc ông Trần Văn T1 phi thanh toán chênh lch giá tr tài sn cho
ông Trn Văn T s tiền là 17.276.375 đồng.
3.6. Các bên đương sự quyền và nghĩa v liên h với quan Nhà nước
thm quyền để thc hin việc đăng ký, kê khai và cấp Giy chng nhn quyn
s dụng đất, quyn s hu nhà và các tài sn khác gn lin với đất theo quy
định ca pháp lut theo quyết định ca bn án.
K t ngày bn án, quyết định hiu lc pháp luật, người được thi hành
án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong khon tin phi thi
hành án thì hàng tháng ngưi phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca
s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357 ca B lut
Dân s tương ứng vi thời gian chưa thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án cấp thm còn quyết đnh án phí thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 07/10/2024 ngày 25/11/2024, người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan anh Trần Văn V và bà Nguyn Th H4 đều kháng cáo toàn b bản án
thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trn
Văn V và bà Nguyn Th H4 vn gi nguyên yêu cu kháng cáo.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th H4ni bo v
quyn li ích hp pháp, trình bày: Tòa án cấp thẩm đã vi phm t tng v
vic b sót người tham gia t tng, vi phm thi hn gii quyết v án; v áp
dng pháp luật chưa đúng khi gii quyết v án này. Do đó, đ ngh HĐXX hủy
án sơ thẩm để xét x li.
Ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan anh Trần Văn V, trình bày: Anh
mun phần đất được Tòa án phân chia đứng tên chung để th cúng ông bà, trong
trường hợp không được đứng tên chung, thì đ ngh định giá li theo gth
trường hin ti.
Nguyên đơn ông Trần Văn T, trình bày: Ông không chp nhn kháng cáo,
đề ngh HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn H, ch Trn Th M1
đều trình bày: Đề ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biểu quan điểm:
Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đng xét xử, Thư
phiên tòa, người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đảm bảo đúng
quy định pháp lut.
V đưng li gii quyết: Đề ngh Hội đồng xét x căn c khoản 1 Điều 308
B lut T tng dân s năm 2015; không chấp nhn kháng cáo ca Nguyn
11
Th H4 anh Trần Văn V; gi nguyên bản án thẩm ca Tòa án nhân dân
thành ph Hà Ni.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được tranh
tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V tính hp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của người
quyn lợi, nghĩa v liên quan anh Trần Văn V Nguyn Th H4 đưc np
trong thi hn luật định, hình thc và ni dung phù hp nên đủ điu kiện để xem
xét theo th tc phúc thm. Tại phiên tòa các đương s không xut trình thêm tài
liu nào mi.
[1.2] Hội đồng xét x thẩm xác định quan h pháp lut tranh chp, thi
hiu khi kiện, cách đương s, thm quyn gii quyết đúng quy định ca
pháp lut.
[1.3]. V vic xét x vng mặt đương sự: Tòa án đã thực hin vic triu tp
hp l đối với các đương s, ti phiên tòa, mt s người có quyn lợi và nghĩa vụ
liên quan vng mt. Tòa án vn tiến hành xét x vng mt những người này theo
quy định ti khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s 2015.
[2] Xét kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm ca người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Trần Văn V và bà Nguyn Th H4, Hội đồng xét x thy rng:
[2.1]. V quan h huyết thống: Các đương sự cùng thng nhất như sau: Cụ
Trần Văn B, sinh năm 1924, chết năm 2012 có v c c Đào Thị X, sinh năm
1926, chết năm 1956. Cụ B c Xuân S được 02 người con là: Ông Trần Văn
H, sinh năm 1947 và ông Trần Văn V2, sinh năm 1948, chết năm 2015. Ông V2
v là bà Đặng Th H1 04 ngưi con gm: Trn Ngc D, Trần Văn C, Trn
Văn VTrn Th H2.
C B v hai là c Đàm Thị K, sinh năm 1929, chết năm 2010. C B
c K sinh được 06 người con là: Ông Trần Văn H3, sinh năm 1960; ông Trn
Văn T, sinh năm 1961; Trn Th M, sinh năm 1964; ông Trần Văn T1, sinh
năm 1967; Trn Th Kim T2, sinh năm 1969; Trn Th T3, sinh năm 1973.
Ngoài ra, các c không có người con riêng, con nuôi nào khác.
Sau khi c X chết, c B ly c K, lúc đó ông Trần Văn H ông Trần Văn
V2 còn nh và sng cùng vi c B và c K.
Theo quy định tại Thông tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân
dân tối cao: Con riêng ca v hay chồng người chết không được tha kế di sn
của người chết, không có quan h huyết thống đối với người đẻ. Nhưng nếu
đầy đủ bng chứng để xác định rằng người con riêng đã được b ng hoc m
gh thương yêu, nuôi nấng, chăm sóc như con đẻ, thì người con riêng đó đưc
coi như con chung, nên đưc tha kế”. Như vậy, ông Trần Văn H ông Trn
Văn V2 đưc hưởng di sn tha kế ca c K theo quy định pháp lut.
12
[2.2] V hàng tha kế theo pháp lut: C Đàm Thị K, chết năm 2010, hàng
tha kế th nht theo pháp lut ca c K gm: C Trần Văn B, ông Trần Văn H,
ông Trần Văn V2, ông Trần Văn T, Trn Th M, ông Trần Văn T1, Trn
Th Kim T2 và bà Trn Th T3.
C Trần Văn B, chết năm 2012, hàng tha kế th nht theo pháp lut ca c
B gm: Ông Trần Văn H, ông Trần Văn V2, ông Trần Văn T, Trn Th M,
ông Trn Văn T1, bà Trn Th Kim T2 và bà Trn Th T3.
Ông Trần Văn V2, chết năm 2015, hàng tha kế th nht theo pháp lut ca
ông V2 gm: Bà Đặng Th H1, anh Trn Ngc D, anh Trần Văn C, anh Trần Văn
V và ch Trn Th H2.
[2.3]. V yêu cu khi kin của nguyên đơn:
[2.3.1]. V ngun gc, qtrình qun lý, s dng thửa đt tranh chp: Theo
cung cp ca UBND xã V ngày 14/7/2021 UBND huyn G ngày 05/8/2023
th hin: Theo báo cáo ca UBND V ti báo cáo s 95/UBND-ĐC thửa đất
của gia đình ông Trn Văn B có ngun gốc là đất th cư cũ của gia đình ông Trn
Văn B. Ngày 25/12/2000, h gia đình ông B đưc UBND huyn G cp
GCNQSDĐ số Q735324 ti thửa đất s 30, t bản đồ s 13, din tích 249m
2
,
mục đích s dụng: Đất + vườn, thi hn s dng: Lâu dài theo Quyết định s
1210/QĐ-UB.
1. V h cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất: Hin phòng Tài
nguyên Môi trường đang lưu giữ h sơ cấp GCNQSDĐ của h gia đình ông
Trần Văn B ti thửa đt s 30, t bản đồ s 13, thôn T, xã V gm nhng tài liu
sau: Đơn xin Đăng ký quyn s dụng đất ở, vườn lin k ngày 30/4/1998 ca ông
B đưc UBND xã V xác nhn ngày 15/4/2000; Biên bản xác định ranh gii tha
đất (theo hin trng s dụng đt) do UBND xã V lp ngày 30/4/1998; Quyết định
cp Giy chng nhn quyn s dụng đt s 1010/QĐ-UB ngày 25/12/2000 ca
UBND Huyn cho 190 h gia đình tại xã V trong đó có hộ gia đình ông Trần Văn
B.
2. V h sơ địa chính:
- Theo bản đồ đo v năm 1986-1987: Bản đồ không ghi s hiu thửa đất,
không ghi din tích, không th hiện công trình trên đất, thửa đất đã được th hin
v trí trên bản đồ.
- Theo s mc ruộng đất lp ti V ngày 16/11/1990 thửa đất ca gia
đình ông B đưc th hin ti 02 tha: Tha 30, din tích 218m
2
, ghi tên ch s
dụng “Trần.V.Biểu” (Trn.V.Biu Trần Văn B một người); loại đất th
(T). Tha 30, din tích 72m
2
, ghi tên ch s dụng “Ng.T.Thành” (Ng.T.Thành và
Nguyn Th T5 là một người); loại đất th cư (T). Tổng din tích là: 290m
2
.
- Bản đồ đo v năm 1993-1994 được th hin ti 02 tha: Tha 30, t bn
đồ s 13, din tích 191m
2
, bản đồ không th hin công trình nhà trên đất. Tha
13
31, t bản đồ s 13, din tích 123m
2
, bản đồ th hin công trình nhà trên đất.
Tng din tích 02 tha là 314m
2
.
3. Quy định v vic cp Giy chng nhn ti thời điểm năm 2000: Thửa đất
ca h gia đình ông Trần Văn B đưc UBND Huyn cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất ngày 16/12/2000. Căn c Điu 54 Luật Đất đai năm 1993 quy đnh:
Căn cứ vào qu đất đai của địa phương, U ban nhân dân tnh, thành ph trc
thuộc Trung ương quyết định mức đất mi h gia đình nông thôn được s
dụng để theo quy đnh ca Chính ph đối vi từng vùng nhưng không quá
400m
2
; đối vi những nơi tập quán nhiu thế h cùng chung sng trong mt
h hoặc điều kin t nhiên đặc bit, thì mức đất th cao hơn, nhưng ti
đa không vượt quá hai ln mức quy định đối với vùng đó”.
Căn cứ khoản 2 Điu 6 Ngh định s 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 ca
Chính ph v/v thi hành Lut sửa đi, b sung mt s điu ca Luật Đất đai quy
định: “2. Hn mức giao đất cho h gia đình, cá nhân làm nhà ở.
a) Hn mức giao đất cho h gia đình, cá nhân làm nhà tại nông thôn. Căn
c vào qu đất của địa phương, y ban nhân dân cp tnh quyết định mức đất
giao cho mi h gia đình, cá nhân để làm nhà theo quy định như sau:
- Các xã đồng bng không quá 300m
2
;
- Các xã trung du, min núi, hải đảo không quá 400m
2
Đối vi những nơi tập quán nhiu thế h cùng chung sng trong mt h
hoặc điều kin t nhiên đặc bit, tmức đất th cao hơn, nhưng tối đa
không vượt quá hai ln mức quy định đối với vùng đó.”
Như vậy, theo quy đnh trên thì diện tích đất ca h gia đình ông Trần Văn
B 249m
2
được xác định đất . Theo kết qu xem xét, thẩm định ti ch th
hin: Hin trng thửa đất theo đo đc din tích 246,9m
2
. Theo UBND V
cung cấp ngày 11/5/2023: “V diện tích đo đạc thc tế thửa đất tranh chp so vi
din tích cp giy chng nhận có ít hơn đề ngh Tòa căn cứ vào din tích thc tế
đo đạc để gii quyết ranh gii các h lin k đã sử dng ổn định, không
tranh chp ”. Do đó, cần xác định diện ch đất tranh chp theo hin trng
246,9m
2
. Các đương sự xác nhn toàn b thửa đất ngun gc tài sn chung
ca c B và c K để lại. Đây là tình tiết, s kin không cn phi chng minh theo
quy định tại Điều 92 ca B lut T tng dân s.
[2.3.2]. Xét di chúc ca c Trần Văn B ngày 03/6/1993 (ngày 14/4/1993 âm
lch) nội dung: Kính gi y ban nhân dân V cùng ban đa chính xã V. Tên
tôi: Trần Văn B. đi 1 thôn T V, huyn G, tnh Ni b ca cháu Trn
Văn T. Tôi đã xây dựng gia đình cho cháu T cháu đã 02 con nay cháu
mun y dng cho con my gian nhà. Nay tôi tuổi đã già tôi mun cho cháu
my miếng đất đ cho cháu kiến thiết. Hin nay tôi 08 miếng đất bng 288m
2
tôi cho cháu Trần Văn T 111m
2
v ớng đông sát ông B1. Vy tôi làm giy này
kính mong y ban nhân dân V cùng ban địa chính V hãy giúp đ nhn
14
thc cho cháu Trn Văn T đưc sang tên quy ch cho cháu. Tôi xin chân thành
cảm ơn”.
Ti phn góc bên trái ca trang 1 “Lời di chúc” ghi “ông chú dể” chữ
ca ông Đặng Văn N1 và ch ký ca ông Đặng Xuân B2. Hin nay, c ông N1
ông B2 đều đã chết. Ti phn góc bên phi của trang 1 Lời di chúc ch
Biểu” và ông Trần Văn H (con trai trưởng ca c B).
Ông P1 ghi vào phần trên trang 2 “Lời di chúc” với nội dung: “Xác nhn vi
din tích trên ô Biu cho anh T trên đúng. Đông Bc giáp ô = 18,6m; T
giáp ô T6 = 6m; Tây Nam giáp ô Biểu = 18,6m; Đông Nam giáp ngõ xóm = 6m.
Tng din tích = 111m
2
(một trăm i một mét)”. Theo ông Nguyễn Văn P1
trình bày: Vào thời điểm đó, c B nh ông đến đo đạc đất chia tách cho con
trai ông Trần Văn T theo nội dung di chúc. Khi đó, c B cho ông xem ni
dung di chúc cho đất ông T 111m
2
, bản di chúc này đã có đầy đủ ch ký ca c B
các thành viên khác ông không trc tiếp nhìn thy h trước mt ông.
Ngun gốc đất do gia đình cụ B đang quản lý s dng, thửa đất s 30, t bản đồ
s 13 ti thôn T, V, G, Ni. Din tích theo S mc qun lý thì din tích
đất của gia đình cụ B đưc Hp tác xã V4 cp cùng thời điểm vi nhiều người là
288m
2
. Khi ông xung thc tế đo đạc đất cho c B theo đúng nguyện vng ca c
đo mặt tin mt sau 6m chy dọc đất. Ông đo xong, viết s liu các chiu,
giáp ranh các gia đình vào mt sau di chúc ca c B. Tng din tích cho ông T
111m
2
, ông đo đc xong ký vào di chúc ca c B. Tòa án đã cho ông trc tiếp
xem “Lời di chúc” của c B ghi ngày 03/6/1993 (14/4/1993 âm lch), ông khng
định đúng nội dung trong “Lời di chúc” do chính ông viết phn nội dung đo
đạc vào phía trang sau ca di chúc thời điểm đó, ch ký dưới phn nội dung đó là
ch ca ông. V ch ca ông trên di chúc ca c B, ông ch duy nht
trên 01 bn di chúc, còn c B bn di chúc nào khác na hay không thì ông
không biết.
Cui bn di chúc chng thc ca UBND V do ông Trn C1 - Ch
tch UBND V xác nhận ngày 08/6/1993: Đơn trình bày nguyn vng gii
quyết đất th cư cho con ca ông Trần Văn B đội 1 thôn T đúng sự tht. Vy
y ban nhân dân N gii quyết cho anh T đưc quyn s dng s din tích
đất th cư trên.”
Theo ông Trn Tô C1 trình bày: Vào thời điểm đó, chính c B cm Bn
di chúc ca c đã viết sẵn, có đầy đủ ch ký ca c B và các thành viên khác đến
trình bày nguyn vng ca mình muốn chia đất cho con trai là ông T. C B
các thành viên đã ký trong di chúc ca c B thc tế không ký trước mt ông. Khi
thy di chúc ca c B đã đúng nội dung như c đã trình bày nên đích thân ông đã
ghi ni dung xác nhn vào di chúc ca c B và ký vi chc danh Ch tch UBND
V. Di chúc ca c B Tòa án nhân dân huyn Gia Lâm cho ông trc tiếp
xem “Lời di chúc” của c B ghi ngày 03/6/1993 (ngày 14/4/1993 âm lch), ông
khẳng định đúng nội dung trong “Lời di chúc” do chính ông viết li xác nhn
và đúng là chữ ký ca ông vi chc danh Ch tch UBND xã V thời điểm đó.
15
Xét thy, di chúc ca c Trần Văn B đưc lp ngày 03/6/1993 (tc ngày
14/4 âm lch) nên cần căn cứ Pháp lnh tha kế năm 1990 để đánh giá tính hp
pháp ca di chúc. V ni dung di chúc ca c B phù hp với Điều 13 ca Pháp
lệnh ghi đầy đủ ngày tháng năm lp di chúc, h tên địa ch ca người lp di
chúc, người được hưởng di sn, tài sản để li tha kế. V hình thức, di chúc được
xác định di chúc viết không chng thc, xác nhn của quan công chng
hoc y ban nhân dân. Di chúc do ông Đặng Xuân B2 viết tên theo ý chí,
nguyn vng ca c B phù hp với quy định tại Điu 17 ca Pháp lnh. Thi
đim lp di chúc c B vn khe, minh mẫn, không căn cứ xác định c B
không đủ năng lực hành vi dân s. C B lp di chúc tên, s chng kiến
ca c Đặng Văn N1 chú r ông Trần Văn H con trai trưởng chng
kiến. Sau khi lp di chúc xong, c B trc tiếp mi ông Nguyễn Văn P1 cán b
địa chính ca V đến trc tiếp đo đạc trc tiếp ghi s đo các cnh phần đt
c B đ li cho ông T đưc quyn s dng vào phần trên trang 2 “Li di
chúc”. Ông B trc tiếp cầm di chúc đến trình bày nguyn vọng để ông Trn
C1 là Ch tch UBND xã thời điểm đó xác nhận, ký và đóng dấu.
Như vậy, vic c B lp di chúc hoàn toàn t nguyn th hiện đúng ý chí
nguyn vng ca mình qua mt chuỗi các hành động thc tế trc tiếp t vic nh
ngưi viết di chúc, nh địa chính xã đến đo đạc mc gii, trc tiếp ghi s liu
vào di chúc t mang di chúc ra UBND xin xác nhn ca Ch tch UBND
xã. Hội đồng xét x đủ sở xác định vic c Trần Văn B để li di chúc là
tht nên hp pháp. Tuy nhiên, thửa đất là tài sn chung ca c B và c K nên vic
c B t mình định đoạt chuyn quyn s dng cho ông T 111m
2
đất nhưng không
ý kiến ca c K không phù hp nên di chúc ch hiu lực đối vi phn
quyn v tài sn ca c B để li còn phn quyn v tài sn ca c K s đưc xem
xét và gii quyết theo quy định ca pháp lut.
[2.3.4]. Nguyên đơn xuất trình bn di chúc không ghi ngày th hin ni
dung c B để cho ông T 1,5 miếng đt với giá 3.000.000 đồng để ng già. Tài
liệu trên do nguyên đơn viết xác nhn ca c B và ông Trần Văn H. Theo
nguyên đơn tng s 111m
2
đất theo di chúc đã bao gm 54m
2
(tương đương 1,5
miếng) đất c B bán cho nguyên đơn; b đơn không thừa nhn ni dung trên. Tuy
nhiên, vic c B di chúc để li cho ông T quyn s dụng đất hay bán đất cho ông
T cũng là s th hin ý chí, nguyn vng ca c B v vic chuyn quyn s dng
đất cho ông T mt cách t nguyn. Mặt khác, năm 1996, v chng ông T đã bán
mt phn thửa đất được cho trong tng s 111m
2
đất din tích 72m
2
cho
Nguyn Th T5 vic mua bán c B xác nhận cũng s th hin ý chí
ca c B v việc đã chuyn quyn s dụng đất cho ông T. Như vậy, căn cứ
xác định c B đã lp di chúc cho ông T 111m
2
đất (trong đó 54m
2
c B bán
cho ông T). Năm 1996, ông T bán cho T5 72m
2
đất còn li 39m
2
đất ca
ông T đã được UBND xã V tách thành mt tha riêng thửa đất s 31 (tách t
thửa đất s 30) đã được th hin trên bn đồ địa chính ca xã. Phn din tích
16
72m
2
đã bán cho bà T5 đến nay các đương s đều không có thc mc, tranh chp,
nht trí vi vic chuyển nhượng trên và không có yêu cu Tòa án xem xét.
[3]. Xét yêu cu chia di sn tha kế của nguyên đơn - ông Trần Văn T:
[3.1]. Như đã nhận đnh trên, din tích 249m
2
đất (din tích theo hin
trng 246,9m
2
) ti thửa đất s 30, t bản đồ s 13, địa ch: Thôn T, V,
huyn G, thành ph Ni là tài sn chung ca c B c K. Din tích toàn b
thửa đất ca c B c K qua các thi k quản lý đất đai nhiều thay đi, biến
động, diện tích đo đạc mi thi k s khác nhau do người đo, cách đo
phương pháp đo. Tuy nhiên, căn cứ vào các tài liệu địa chính và s tha nhn ca
các đương s thì tng diện tích đất ca c B c K đưc cp thửa đất hin
đang tranh chấp thửa đất đã chuyển nhượng cho Nguyn Th T5. Do đó,
Hội đồng xét x xác định diện tích đất theo hin trạng đ xem xét và phân chia
phù hp.
C th: Tng din tích thửa đất theo hin trng là 246,9m
2
(hiện đang tranh
chp) + 72m
2
(đã chuyển nhượng cho Nguyn Th T5) = 318,9m
2
. C B c
K, mỗi người được hưởng ½ = 159,45m
2
. C B đã di chúc cho ông T 111m
2
nên
diện tích đt ca c B còn 159,45m
2
- 111m
2
= 48,45m
2
được xác định di sn
tha kế ca c B đ lại chưa chia. Ông T đưc quyn s dng 111m
2
đất (đã
đưc th hin trên bản đồ địa chính ti thửa đất s 31, t bản đồ s 13) nhưng đã
chuyển nhượng 72m
2
cho bà Nguyn Th T5, còn 39m
2
đất nm trong din tích
246,9m
2
đất đang tranh chấp.
Do đó, ông Trần Văn T khi kin v vic: Yêu cu chia tha kế theo di chúc
và chia tha kế di sn ca c B và c K theo pháp luật là có căn cứ chp nhn.
[3.2]. V vic phân chia di sn tha kế:
[3.2.1]. Như đã nhận định trên, diện tích đt ông T được hưởng theo di
chúc còn 39m
2
, c B còn 48,45m
2
đất chưa chia thừa kế, c K còn 159,45m
2
đất chưa chia thừa kế. Nay, cn chia tha kế theo di chúc cho ông T diện tích đất
còn li 39m
2
; phn diện tích đất di sn ca c B c K 159,45m
2
+
48,45m
2
= 207,9m
2
đưc chia tha kế theo quy định ca pháp lut. Theo kết qu
định giá tài sn thì 01m
2
đất tr giá 6.500.000 đồng nên giá tr 207,9m
2
đất
1.351.350.000 đồng.
Tuy nhiên, khi chia tha kế di sn ca hai c cn xem xét công sc bo qun
di sản theo quy đnh tại Điu 618 ca B lut Dân s 2015. Xét thy, v chng
ông T1 đang trực tiếp qun lý, s dng tài sản, đóng thuế s dụng đất hàng năm
công bo qun di sn tha kế nên cn trích tr công sc bo qun di sn tha
kế cho v chng ông T1 (tính vào k phn tha kế ông T1 được hưởng) bng mt
k phn tha kế căn cứ. Tại phiên tòa, gia đình ông T1, H4 t chi nhn
công sc bo qun di sn tha kế ca b m; song xét thấy gia đình ông T1,
H4 nhiu công sc qun lý, tôn to di sản chăm sóc cụ B c K nên Hi
đồng xét x vn trích tr công sc bo qun di sn tha kế cho v chng ông T1
17
tương đương 01 kỷ phn tha kế phù hp bảo đm quyn lợi chính đáng
cho b đơn.
[3.2.2]. Hàng tha kế th nht theo pháp lut ca c B c K gm 08
ngưi nên di sn tha kế ca hai c đưc chia thành 08 k phn bng nhau cng
vi 01 k phn công sc, mi k phn là 207,9m
2
: 09 = 23,1m
2
đất. Trong đó,
ông T1 đưc 02 k phn = 46,2m
2
đất.
Quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa thm, ông H và T5
t nguyện nhường li k phn tha kế được hưởng cho ông T. M và bà T3 t
nguyện nhường li k phn tha kế được hưởng cho ông T1. Đặng Th H1,
anh Trn Ngc D, anh Trần Văn C, anh Trần Văn V và ch Trn Th H2 là v con
ca ông V2 đề ngh nhận đất (gm H1, ch H2, anh D) nhn tin (gm anh
C và anh V). Ông H3 đề ngh nhn đất.
B đơn cho rng ông Trần Văn H đã được b m cho miếng đất tại đội 7A,
thôn T, V, G, Ni rồi nên không được hưởng tha kế ti thửa đất đang
tranh chp na. B đơn khẳng định trước đây, b m được đổi 2,5 miếng đất 5%
để ly thửa đất ao chuyển thành đất , hin ông H đã được cấp GCNQSDĐ; việc
đổi đất cho đất như trên không giy t, tài liệu để np cho Tòa án. Hi
đồng xét x thy rng, quá trình gii quyết v án, các đương sự không có yêu cu
Tòa án xem xét, gii quyết đối vi các tài sn khác ngoài tài sản đang tranh
chp nên Hội đồng xét x không có sở đ xem xét, gii quyết. Nếu các đương
s căn cứ xác định tài sn ca ông H di sn tha kế ca c B c K để li
chưa chia thì quyền khi kin bng mt v án dân s khác. Vic ông H đã
đưc b m chia cho tài sn khác (nếu có) mà không có văn bản nào th hin vic
ông H t chi hoc c B, c K bác b quyền hưởng tha kế ca ông H đi vi
nhng di sn tha kế ca các c để lại chưa chia thì ông H vẫn người thuc
hàng tha kế th nhất được chia di sn tha kế theo pháp lut.
Ti phiên tòa phúc thm, anh V đ ngh Tòa án cp phúc thm xem xét
phn di sn b anh được hưởng được s dụng chung đứng tên chung gia đình
anh và đề ngh định giá li theo giá th trường.
Xét thy, hin nay, v các con ca ông V2 cũng như ông H3 đều đã tạo
lập được ch riêng, không nhu cu cp thiết v ch . Trên thửa đất hin
nay, ông T1 đã xây dựng nhà các công trình kiến trúc kiên c khác trên đất.
Mt khác, diện tích đất như đã phân chia trên cho mi k phn tha kế không
đủ điu kiện để tách thửa theo quy định ca UBND thành ph H 40m
2
. Ti
cấp thẩm định giá tài sn thc hiện đúng quy đnh, không b khiếu nại, đề
ngh đnh giá li. Anh V không kháng cáo v định giá tài sản nên không căn
c chp nhn kháng cáo ca anh V.
Như vậy, ông T được hưởng 03 k phn tha kế 23,1m
2
x 3 = 69,3m
2
cng vi 39m
2
đưc chia theo di chúc = 108,3m
2
đất; ông T1 được hưởng 04 k
phn tha kế là 23,1m
2
x 4 = 92,4m
2
đất; ông H3 được hưởng 01 k phn tha kế
23,1m
2
đất; H1, anh D, anh C, anh V ch H2 được hưởng chung 01 k
18
phn tha kế là 23,1m
2
đất.
[3.2.3]. Chia di sn tha kế c th như sau: Căn cứ vào hin trng thửa đất
các tài sản trên đt, Hội đồng xét x thy rng, thửa đất din tích rộng, đủ
điu kin tách tha theo Quyết định s 20/2017/QĐ-UBND ca UBND thành
ph H nên cn chia tha kế bng hin vt là quyn s dụng đất cho các đương sự
đưc chia tha kế đủ điu kiện là có căn cứ. Tuy nhiên, khi chia cn xem xét hin
trng tài sản trên đất để phân chia cho hợp lý, đảm bo vic s dng tài sn thun
li, không b xáo trn, không b chia ct hay d b tài sn. Xét thy, ông T
ông T1 được hưởng nhiu k phn tha kế nên chia bng hin vt cho hai ông
căn cứ. Đối vi ông H3 v con ông V2 H1, anh D, anh C, anh V
ch H2 s đưc thanh toán bng tin theo gtr quyn s dụng đất. Chia c th
như sau:
- Chia cho ông Trần Văn T1 đưc quyn qun lý, s dng 142,9m
2
đất; Trên
phần đất ông T1 đưc chia có nhà và các công trình kiến trúc thuc quyn s hu
ca v chng ông T1;
- Chia cho ông Trần Văn T đưc quyn qun lý, s dng 104m
2
đất. Trên
phần đt ông T được chia tường gch tr cng tr giá 7.055.750 đồng; din
tích 20,6m
2
sân lát gch lối đi trị giá 3.617.875 đồng; nay, giao cho ông T đưc
quyn s hu và ông T có trách nhim thanh toán tr ông T1H4 s tin trên;
(Có sơ đồ đo vẽm theo)
- So vi k phn tha kế được hưởng, ông T đưc chia thiếu 108,3m
2
-
104m
2
= 4,3m
2
đất; ông T1 đưc chia tha 142,9m
2
- 92,4m
2
= 50,5m
2
đất. Nay,
buc ông T1 phi thanh toán chênh lch giá tr tài sn cho ông Trần Văn H3 s
tin 23,1m
2
x 6.500.000đ/m
2
= 150.150.000 đng; thanh toán chênh lch giá tr
tài sn cho Đặng Th H1, anh Trn Ngc D, anh Trần Văn C, anh Trn Văn V
ch Trn Th H2 nhn chung s tin 23,1m
2
x 6.500.000đ/m
2
= 150.150.000
đồng; thanh toán chênh lch giá tr tài sn cho ông Trần Văn T s tin 4,3m
2
x
6.500.000đ/m
2
= 27.950.000 đồng, được tr 10.673.625 đồng giá tr tài sn ông T
đưc s hu trên diện tích đất được chia = 17.276.375 đồng.
- Các bên đương s quyền nghĩa v liên h với quan Nnước
thm quyền để thc hin việc đăng ký, kê khai và cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà các tài sn khác gn lin với đất theo quy đnh
ca pháp lut theo quyết định ca bn án.
[4]. V yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s Q735324 do
UBND huyn G, thành ph Ni cp ngày 26/12/2000 mang tên h gia đình
ông Trần Văn B đối vi thửa đất s 30, t bản đ s 13, din tích 249m
2
, ti:
Thôn T, xã V, huyn G, thành ph Hà Ni.
Xét thy, UBND huyn G đã thực hiện đúng thẩm quyn cấp GCNQSD đất
theo quy đnh; Tuy nhiên ngun gc thửa đất ca c Trần Văn B c Đàm
Th K, năm 1998 cụ B đơn xin đăng quyền s dụng đất, h đăng
quyn s dụng đất không th hin các thành viên khác quyn s dụng đt,
19
nhưng khi cấp GCNQSD đt, UBND huyn G li cấp GCNQSD đt cho "h gia
đình ông (bà) Trần Văn B" không căn cứ. Tòa án thm tuyên hy
GCNQSD đt s Q735324 do UBND huyn G, thành ph Ni cp ngày
26/12/2000 mang tên h gia đình ông Trần Văn B là đúng quy định.
[5] Ti cp phúc thẩm, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trn
Văn V và bà Nguyn Th H4 không cung cấp được thêm chng c mới để chng
minh kháng cáo căn cứ. Vi nhng nhận định trên, Hội đồng xét x phúc
thẩm đồng tình quyết đnh ca Tòa án nhân dân thành ph Ni. Do vy, cp
phúc thm bác kháng cáo ca người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trn
Văn V và bà Nguyn Th H4 và gi nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa
phù hp vi nhận định ca Hội đng xét x nên được chp nhn.
[7] V án phí: Kháng cáo không được chp nhn nên anh Trần Văn V và bà
Nguyn Th H4 phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định.
Vì các l trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi, quy
định v án phí và l phí Tòa án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo ca ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan
anh Trần Văn V và bà Nguyn Th H4.
2. Gi nguyên quyết định ca Bn án dân s thẩm s 131/2024/DS-ST
ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni.
3. V án phí phúc thm: Bà Nguyn Th H4 anh Trần Văn V, mỗi người
phi chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đng) tin án phí dân s phúc thm. Xác
nhn H4 anh V đã nộp đủ s tin trên ti các Biên lai s 0076645 ngày
11/11/2024 và 0079028 ngày 28/02/2025, đều ca Cc Thi hành án dân s thành
ph Hà Ni.
4. Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND TP Hà Ni;
- VKSND TP Hà Ni;
- Cc THADS TP Hà Ni;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phm Vit Hà
20
Tải về
Bản án số 250/2025/DS-PT Bản án số 250/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 250/2025/DS-PT Bản án số 250/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất