Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 25/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án HNGĐ Nguyễn Văn Th - Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 25/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 27-8-2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/Nguyễn Thị Lê;
2/ Bà Thị Ngọc;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Dũng Thư Tòa án nhân dân khu
vực 12 – Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Dương Hoài Thảo Kiểm sát viên
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng
Nai xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 75/2025/TLST -
HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2025, về tranh chấp: Ly hôn.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2025/QĐST – HNGĐ ngày 12 tháng 8
năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh ngày: 10/10/1990
Nơi cư trú: Thôn 10, Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
(Nay là thôn 10, xã Ngh, tỉnh Đồng Nai)
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh ngày: 17/6/1991
Nơi cư trú: Thôn 10, Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước
(Nay là thôn 10, xã Ngh, tỉnh Đồng Nai)
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 01 tháng 4 năm 2025 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị L tự nguyện tìm hiểu, đăng
ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp giấy
2
đăng kết hôn số 111/2010, ngày 16/11/2010. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chung sống hòa thuận trong một thời gian dài. Đến năm 2022, cuộc sống vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn, chủ yếu liên quan đến vấn đề tài chính. Anh phát hiện chị
Nguyễn Thị L đã tự ý cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và số
tiền 75 triệu đồng không thông báo, giải thích do. Ngoài ra, anh cũng nghi
ngờ chị Nguyễn Thị L các mối quan hệ không ràng bên ngoài. Khi sự việc bị
phát hiện, hai n đã xảy ra tranh cãi, to tiếng với nhau. Đến khoảng tháng 5, tháng
6 năm 2022 chị Nguyễn Thị L đã chuyển ra khỏi nơi chung sống cùng một
người đàn ông khác tại thôn 3, xã Ngh, tỉnh Đồng Nai. Nhận thấy mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được, tình cảm vợ chồng đã rạn nứt nghiêm trọng và không còn khả
năng hàn gắn. Nay anh Nguyễn Văn Th yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị
Nguyễn Thị L.
Về con chung: Anh chị Nguyễn Thị L 02 con chung tên Nguyễn
Nhật L, sinh ngày: 05/5/2011; Nguyễn Bảo Nh, sinh ngày: 04/11/2016. Sau khi ly
hôn, anh nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu Nguyễn Nhật L Nguyễn
Bảo Nh.
Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp ỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 12 - Đồng Nai phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật t tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm nghị án. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56
của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Th về việc ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Nhật
L, sinh ngày: 05/5/2011 Nguyễn Bảo Nh, sinh ngày: 04/11/2016 cho anh
Nguyễn Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về nợ chung: Không u cầu giải quyết nên không xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị L (là bị đơn) đã được tống đạt hợp lệ
vẫn vắng mặt lần thứ hai không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét x
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị L.
[2] Vquan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Th khai nhận anh chị đăng
ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp giấy
đăng ký kết hôn số 111/2010, ký ngày 16/11/2010. Lời khai của anh Nguyễn Văn
Th phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số
04). Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định: “Việc
kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
quy định của Luật này pháp luật về hộ tịch”. vậy, quan hhôn nhân giữa
anh Nguyễn Văn Thchị Nguyễn Thị L là hợp pháp.
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của anh Nguyễn Văn Th: Anh Nguyễn Văn
Th khai nhận quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn về vấn đề chi
tiêu quản lý tiền bạc và mối quan hệ bên ngoài của chị Nguyễn ThL. Đến khoảng
tháng 5, tháng 6 năm 2022 chị L đã chuyển ra khỏi nhà sống cùng một người
đàn ông khác. Lời khai của anh Nguyễn Văn Th phù hợp với lời khai của người
làm chứng (bl số 26). Như vậy, đủ cơ sở xác định chị Nguyễn Thị L đã vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014
đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của anh Nguyễn Văn Th.
[4] Về con chung: Anh Nguyễn Văn Th khai nhận vợ chồng 02 con
chung, cháu Nguyễn Nhật L, sinh ngày: 05/5/2011 và cháu Nguyễn Bảo Nh, sinh
ngày: 04/11/2016. Lời khai của anh Nguyễn Văn Th phợp với giấy khai sinh đã
được giao nộp hợp pháp.
Anh Nguyễn Văn Th nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu
Nguyễn Nhật L Nguyễn Bảo Nh. Xét, cháu Nguyễn Nhật L, Nguyễn Bảo Nh
đang lứa tuổi dậy thì cần sự quan tâm, chăm sóc trực tiếp của cha hoặc mẹ. Từ
năm 2022 cho đến nay, anh Nguyễn Văn Th người chăm c, nuôi dưỡng cho
cháu Nguyễn Nhật L Nguyễn Bảo Nh. Mặt khác, hai con cũng có nguyện vọng
được bố (anh Nguyễn Văn Th) tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, xuất phát từ lợi ích về
mọi mặt của trẻ em, đảm bảo sự ổn định về môi trường sống và tâm sinh lý cho tr
em tôn trọng ý kiến của các con. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật
4
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giao cháu Nguyễn Nhật L cháu Nguyễn Bảo
Nh cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn Th không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét giải quyết.
[5] Về chia tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Th, chị Nguyễn Thị L không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nchung: Anh Nguyễn Văn Th, chị Nguyễn Thị L không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Các vấn đề khác:
[7.1] Bị đơn chị Nguyễn Thị L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt, được xem như tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
[7.2] Về án phí: tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí thẩm, không phụ thuộc
vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do
đó, nguyên đơn anh Nguyễn Văn Th phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm.
[7.3] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[7.4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với phù hợp với quy định
của pháp luật và quan điểm giải quyết của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn
Th được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
Giấy chứng nhận kết hôn s111/2010, ngày 16/11/2010 của Uỷ ban nhân
dân xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước không có giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật L, sinh ngày: 05/5/2011
cháu Nguyễn Bảo Nh, sinh ngày: 04/11/2016 cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
5
Các bên nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người
trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người
nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn Th, chị Nguyễn Thị L không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
4. Về chia tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Th, chị Nguyễn Thị L không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về nợ chung: Anh Nguyễn Văn Th, chị Nguyễn Thị L không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
6. Về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Th phải nộp 300.000đ tiền án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp
trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009751 ký ngày 24 tháng 4 năm 2025
của chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước (nay là Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 12 – Đồng Nai).
7. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 27/8/2025). Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND khu vực 12 - Đồng Nai;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
Tải về
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất