Bản án số 25/2025/HNGĐ ngày 25/04/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/HNGĐ ngày 25/04/2025 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Tiên (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 25/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TẠ VĂN H - BÙI THỊ T "LY HÔN"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 25/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 -4- 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN - HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tươi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Tuấn, bà Lê Thị Huấn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thDuy Tiên, tỉnh Nam tham gia
phiên toà: Không tham gia theo Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Duy Tiên xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 16/2025/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2025
về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh TVăn H, sinh năm 1971; nơi cư trú: Thôn N, xã T, thị xã D,
tỉnh Hà Nam; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
* Bị đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1970; địa chỉ: Thôn N, xã T, thị xã D, tỉnh Hà
Nam, vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Tạ Văn H trình
bầy: Anh chị T đăng kết hôn tại UBND Đ, huyện D (nay T, thị D),
tỉnh Hà Nam vào ngày 09/5/1990 trên cở sở tự nguyện, tự do tìm hiểu đi đến xây dựng
hạnh phúc.
2
Sau ngày cưới vợ chồng anh về chung sống với nhau hạnh phúc được mt thời
gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do hai vợ chồng
không tìm được tiếng nói chung trong sinh hoạt hàng ngày nên dẫn đến mâu thuẫn
không thể hàn gắn được. Trong quá trình chung sống vợ chồng đã nhiều lần sống ly
thân lần sống ly thân gần đây nhất vào đầu năm 2025 đến nay không ai còn quan
tâm đến ai. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh làm đơn này xin
được giải quyết ly hôn với chị T.
Quá tnh giải quyết vụ án, bị đơn chị Bùi Thị T trình bày: Chị anh H vợ
chồng, chưa đăng kết hôn nhưng tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương
vào năm 1990 tại T. Sau ngày cưới vợ chồng sống không hoà thuận và thường xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh H ngoại tình, không chịu khó làm ăn, không quan tâm
đến vợ con hay chửi vợ con, tình cảm không có. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 02
năm 2025 đến nay không quan tâm đến nhau. Nay anh H xin ly hôn chị thấy tình cảm
vợ chồng không còn nhưng ch không đồng ý ly hôn vì vợ chồng đã có tuổi.
Về con chung của vợ chồng: Anh H, chị T xác nhận vợ chồng có 02 con chung
là cháu Tạ Văn T1, sinh ngày 05/6/1991, cháu Tạ Thùy L, sinh ngày 11/7/1992. Khi ly
hôn anh H, chị T đều xác định cháu T1, cháu L đã trên 18 tuổi, các cháu đã trưởng
thành, tự lập và phát triển bình thường nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung; công sức; công nợ: Anh H, chị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa. Sau khi thảo luận và nghị án Hội đồng xét xử TAND thị Duy Tiên, tỉnh
Nam.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt anh Tạ Văn H và chị Bùi Thị T,
tuy nhiên anh H, chị T đơn xin vắng mặt, vậy HĐXX căn cứ các điều 227, 228
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự tại phiên tòa.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc chị Bùi Thị T trình bày giữa chị anh H chưa
đăng ký kết hôn nhưng có tổ chức đám cưi theo phong tục địa phương vào năm 1990
tại T. Nhưng căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hi đồng xét xử có có
đủ sở kết luận giữa anh Tạ Văn H chị Bùi Thị T đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Đ, huyện D (nay T, th D), tỉnh Nam vào ngày 09/5/1990
hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo hộ.
3
Sau thời gian chung sống giữa vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn và thực tế các
bên đã thừa nhận. Nguyên nhân do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bất đồng
quan điểm sống dẫn đến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, sống ly thân bỏ mặc không quan
tâm đến nhau. Quá trình giải quyết anh H đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà
giải, còn chị T không đồng ý ly hôn nhưng chị không muốn hoà giải. Nay anh H xin ly
hôn, chị T không đồng ý ly hôn nhưng chị T không đưa ra được biện pháp nào để hàn
gắn tình cảm, mâu thuẫn vợ chồng vẫn tồn tại, vợ chồng sống ly thân từ khoảng tháng
02 năm 2025 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã
tồn tại trong mt thời gian không được cải thiện, vợ chồng đã sống ly thân, mục
đích hôn nhân không đạt được, vậy cần xử ly hôn giữa anh H chị T phù hợp
thực tế và có căn cứ pháp luật tại các điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung: Anh H, chị T xác nhận vợ chồng có 02 con chung là cháu Tạ
Văn T1, sinh ngày 05/6/1991, cháu Tạ Thùy L, sinh ngày 11/7/1992. Khi ly hôn anh
H, chị T đều xác định các con chung đã trên 18 tuổi, trưởng thành, tự lập và phát triển
bình thường nên không yêu cầu Toà án giải quyết, vì vậy không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung, công nợ, công sức: Các đương sự không yêu cầu nên không
đặt ra xem xét.
[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Tạ Văn H phải chịu theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Điều 28; 35; 39; 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình;
- Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Tạ Văn H và chị Bùi Thị T.
2. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Tạ Văn H phải chịu 300.000 đồng. Số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng anh H đã nộp theo biên lai số 0001571 ngày 03/3/2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên được đi trừ khi thi hành án.
Án xử công khai sơ thẩm; các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam.
- VKSND thị xã Duy Tiên.
- Chi cục THA thị xã Duy Tiên.
- UBND xã Tiên Sơn;
- Các đương sự.
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Tươi
Tải về
Bản án số 25/2025/HNGĐ Bản án số 25/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/HNGĐ Bản án số 25/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất