Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 28/05/2025 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 25/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lê Minh H tranh chấp hợp đồng đặt cọc với ông Trần Đình P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 25/2025/DS-PT
Ngày: 28 - 5 - 2025
V/v: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Ngô Thị Trang.
Phạm Thị Anh Trang - Ông Hàng Lâm Viên.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Phó Vy - Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Thắng - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2025/TLPT-DS ngày 24 tháng 02 năm
2025 về việc .
Do bản án dân sự thẩm số 123/2024/DS-ST ngày 19 tháng 12 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 23/2025/QĐ-PT ngày
25/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2025/QĐ-PT ngày 15/5/2025:
 Ông Lê Minh H, sinh năm 2002. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Minh H: Nguyễn Thị Cẩm
T, sinh năm 1989. (Có mặt);
Địa chỉ: Số I đường số H, phường L, thành phố T, thành phố Hồ Chí
Minh.
 Ông Trần Đình P, sinh năm 1964. (Có mặt);
2
Tống Thị Mỹ L, sinh năm 1967. (Vắng mặt);
: Ông Trần Đình P,
sinh năm 1964. (Có mặt);
Cùng địa chỉ: Khu phố F, phường Đ, TP . - T, tỉnh Ninh Thuận.
: Ông Đặng T1, sinh
năm 1962. (Có mặt).
Địa chỉ: Số B T, phường P, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.

3.1. Ông Lê Văn O, sinh năm 1978. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
3.2. Bà Lê Thị Ngọc M, sinh năm 1969. (Có mặt);
Địa chỉ: Thôn L, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
4. : Ông Lê Minh H là nguyên đơn và ông Trần Đình P
là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
nguyên đơn ông Lê Minh H ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Cẩm T trình bày:
Ngày 16/3/2022 tại thôn L, xã L, huyện N, tỉnh Ninh Thuận, ông Minh
H có ký với ông Trần Đình P hợp đồng đặt cọc về việc mua bán nhà đất với diện
tích 4ha (40.000m²) trong đó diện tích được cấp sổ tại thời điểm hợp đồng
đặt cọc của vợ chồng ông Trần Đình P 2,6ha (26.000m²) với giá trị giao dịch
3.800.000.000 đồng (Ba tỷ tám trăm triệu đồng). Ông Minh H sẽ đặt cọc
trước cho bên ông Trần Đình P là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Các
bên thoả thuận sau khi ông Trần Đình P lấy sổ đang thế chấp tại Ngân
hàng, hai bên sẽ tiến hành đo đạc lại diện tích đất, khi hai bên thống nhất thì sẽ
tiến hành công chứng hợp đồng mua bán tại văn phòng công chứng theo quy
định pháp luật.
Đến ngày 21/4/2022, ông Trần Đình P yêu cầu ông Minh H cho ông
Trần Đình P ứng cọc lần 2 để ông P xoá thế chấp gửi thông tin giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông H để hai bên hợp đồng mua bán. Ông H
giao cho cha ruột ông Văn O giao cho ông Trần Đình P số tiền tạm ứng
cọc lần 2 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Sau đó, ông P gửi thông
tin các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông P vợ Tống Thị
Mỹ L đang là chủ sử dụng đất hợp pháp cho ông H bao gồm:
3
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 144, 374, tờ bản đồ số 53, diện tích 6.858m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 179, tờ bản đồ số 53, diện tích 501m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 78, 80, 81, 112, tờ bản đồ số 135, diện tích 372m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
mà tiền với đất thuộc thửa số 67,68,69,70, tờ bản đồ số 135, diện tích 831m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 28,72,74,75,76, tờ bản đồ số 135, diện tích 802m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 29, 30, 31, 71, tờ bản đồ số 135, diện tích 837m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 156, tờ bản đồ số 53, diện tích 5.497m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 154 tờ bản đồ số 53, diện tích 404m²;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thuộc thửa số 164, tờ bản đồ số 53, diện tích 6.294m².
Sau khi kiểm tra các giấy chứng quyền sử dụng đất thì ông Minh H
phát hiện diện tích đất của ông Trần Đình P chỉ tổng cộng 22.396 m², không
đúng so với diện tích ban đầu hai bên thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc. Do
diện tích đất thực tế đứng tên ông Trần Đình P và Tống Thị Mỹ L bị chênh
lệch quá nhiều so với thỏa thuận nên ông Minh H đã yêu cầu ông Trần Đình
P:
Một là, ông Trần Đình P phải trả lại số tiền đặt cọc là 1.000.000.000 đồng
(Một tỷ đồng) số tiền phạt cọc vì mục đích hợp đồng không đạt được theo
như thoả thuận.
Hai là, căn cứ theo giá trị của diện tích đất thực tế ông Trần Đình P
đang để bán đúng giá cho ông Minh H 2.000.000.000 đồng (hai tỷ
đồng), ông Minh H sẽ thanh toán 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) còn lại
cho ông Trần Đình P. Tuy nhiên, ông Trần Đình P không thiện chí, vẫn
không trả lời về yêu cầu của ông Minh H. vậy, ông Minh H khởi kiện
ra Toà án nhân dân thành phố Phan Rang - T yêu cầu cụ thể như sau:
Hủy Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 giữa ông Minh H ông
Trần Đình P;
4
Buộc ông Trần Đình P và bà Tống Thị Mỹ L phải trả lại cho ông Lê Minh
H số tiền đặt cọc là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đã đưa khi hợp
đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 số tiền tạm ứng cọc lần 2 ngày 21/4/2022
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Tổng cộng số tiền cọc
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng).
Buộc ông Trần Đình P Tống Thị Mỹ L phải trả cho ông Lê Minh H
số tiền phạt cọc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) tương ứng với thoả
thuận hai bên quy định tại mục 2.b điều 4 - Hợp đồng đặt cọc do mục đích đặt
cọc không đạt được tại Điều 3.
Buộc ông Trần Đình P Tống Thị Mỹ L phải thanh toán khoản tiền
do vi phạm nghĩa vụ dân s1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) với lãi suất
10%/năm, cụ thể: 1.000.000.000 đồng x 10%/năm x 31 tháng (kể từ ngày
21/4/2022 đến 21/11/2024) = 258.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tám triệu
đồng).
Đối với số tiền chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ với tổng số tiền
5.887.650 đồng (Năm triệu tám trăm tám mươi bảy nghìn sáu trăm năm mươi
đồng) thì nguyên đơn ông Minh H yêu cầu ông Trần Đình P Tống Thị
Mỹ L phải chịu khoản tiền này, bđơn người lỗi làm cho giao dịch dân
sự bị hủy bỏ.
Nguyên đơn ông Minh H xác nhận ông Văn O là cha ruột của
nguyên đơn và việc ông Lê Văn O đến gặp ông Trần Đình P để giao tiền cọc lần
2 ngày 21/4/2022 là theo yêu cầu của ông Minh H nên đề nghị Tòa án không
đưa ông Văn O tham gia tố tụng trong vụ án. Bởi vì, trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm ông Trần Đình P đều thừa nhận nhận số
tiền ứng cọc lần 2 của ông Minh H (thông qua ông Văn O giao). vậy,
nguyên đơn ông Minh H đề nghị Tòa án không đưa ông Văn O tham gia
tố tụng trong vụ án.
Tại biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, bị đơn ông Trần Đình P trình
bày:
Ngày 16/3/2022, ông (bên B) hợp đồng đặt cọc với ông Minh H
(bên A); theo đó, ông H sẽ đặt cọc cho ông (Trần Đình P) số tiền mặt
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng). Mục đích đặt cọc là ông schuyển
nhượng cho ông H diện tích đất thuộc quyền quản lý, sdụng tại thôn L, L,
huyện N, tỉnh Ninh Thuận với tổng diện tích thực tế khoảng 4ha (40.000m²) giá
chuyển nhượng là 3.800.000.000 đồng (Ba tỷ tám trăm triệu đồng) trong đó diện
tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khoảng 2,6ha (26.000m²)
thời hạn đặt cọc là 20 ngày ông sẽ lấy sổ đang thế chấp tại ngân hàng và chuyển
5
giao cho ông H ông tiếp tục ra sổ hoàn chỉnh cho ông H. Trong thời gian đặt
cọc, ông cam kết sẽ làm các thủ tục pháp để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho ông H và ông H cam kết sẽ trả đủ số tiền còn lại 3.300.000.000 đồng
(Ba tỷ ba trăm triệu đồng) cho ông khi hai bên hợp đồng mua bán đất tại
phòng C.
Ngày 21/4/2022, ông Lê Minh H đã đưa thêm cho ông số tiền ứng cọc lần
2 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); tại phiên tòa sơ thẩm ông xác
nhận đã hai lần nhận tiền đặt cọc tông Minh H với tổng số tiền cọc
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Sau khi đặt cọc 1.000.000.000 đồng (Một tỷ
đồng) thì ông H không liên lạc cũng không thực hiện đúng theo các điều
khoản của hợp đồng đã ký. Mặc dù ông vẫn thiện chí để hai bên tiếp tục hoàn tất
các nội dung hợp đồng, nhiều lần ông yêu cầu ông H đến văn phòng công chứng
làm thủ tục chuyển nhượng theo thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc hai bên
đã ký kết ngày 16/3/2022 nhưng không liên hệ được với ông H. Ông tiếp tục làm
thông báo bằng văn bản để gửi cho ông H qua đường bưu điện vào các ngày
02/8/2022 ngày 10/8/2022 (có xác nhận của bên dịch vụ chuyển phát); đồng
thời, chuyển trực tiếp thông báo đến nhà ông H (có chữ nhận của người nhà
ông H) với nội dung thông báo yêu cầu ông H liên hệ với ông để cùng hoàn tất
thủ tục chuyển nhượng nhà đất nhưng ông H không đến cũng không liên lạc
với ông.
Vì vậy, ông không đồng ý hủy hợp đồng đặt cọc với ông Minh H. Ông
yêu cầu ông Minh H phải tiếp tục thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận đã
trong hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022. Nếu như ông Minh H vẫn không
đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng về mua bán nhà đất đã thì ông yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật số tiền cọc 1.000.000.000 đồng
(Một tỷ đồng) mà ông Lê Minh H đặt cọc mua nhà đất sẽ thuộc về ông.
Đối với số tiền phạt cọc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng)
tương ứng với thoả thuận hai bên quy định tại mục 2.b điều 4 Hợp đồng đặt
cọc do mục đích đặt cọc không đạt được tại Điều 3 ông Minh H yêu cầu
thì ông không chấp nhận vì ông hoàn toàn không có lỗi.
Đối với khoản tiền yêu cầu bồi thường thiệt hại mà ông Minh H đưa ra
tại phiên tòa, buộc ông và Tống Thị Mỹ L phải thanh toán do vi phạm nghĩa
vụ dân svới số tiền 258.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tám triệu đồng)
ông không đồng ý thanh toán, vì vợ chồng ông không vi phạm hợp đồng.
Đối với số tiền chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ với tổng số tiền
5.887.650 đồng (Năm triệu tám trăm tám mươi bảy nghìn sáu trăm năm mươi
6
đồng) nguyên đơn ông Minh H yêu cầu bị đơn phải chịu thì ông không
đồng ý.
Tại phiên tòa thẩm, ông Trần Đình P xác nhận ông Văn O cha
ruột của ông Minh H nên việc ông Văn O đến gặp ông Trần Đình P để
giao tiền cọc lần 2 ngày 21/04/2022 là theo yêu cầu của ông Lê Minh H nên ông
Trần Đình P đề nghị Tòa án không đưa ông Văn O tham gia tố tụng trong vụ
án.
Ông Trần Đình P xác nhận: Tống Thị Mỹ L là vợ của ông. Ngày
04/02/2023 bà Tống Thị Mỹ L đã làm giấy y quyền cho ông tham gia tố tụng
tại Tòa án ông được toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
Người làm chứng ông Thái Văn P1 trình bày tại Biên bản lấy lời khai
của đương sự” ngày 31/7/2024 như sau:
Ông không mâu thuẫn với ông Minh H ông Trần Đình P.
Ngày 16/3/2022 ông Minh H ông Trần Đình P thỏa thuận đặt cọc để
mua bán đất, nên nhờ ông lập hợp đồng đặt cọc người ghi nhận ý kiến
của hai bên. Những nội dung đánh máy sẵn là do ông soạn trên cơ sở thống nhất
giữa ông Lê Minh H và ông Trần Đình P. Những nội dung viết tay là do ông viết
dựa trên sthống nhất ý kiến giữa ông Minh H ông Trần Đình P. Thông
tin v diện tích của thửa đất là do ông Trần Đình P cung cấp. Đồng thời, tại thời
điểm đặt cọc cũng chưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên chưa thể
kiểm tra được. Sau khi ông soạn xong hợp đồng đặt cọc, ông Trần Đình P
ông Minh H đã tự đọc lại biên bản, ghi thêm ý kiến bổ sung tên. Sau
khi lập xong hợp đồng đặt cọc thì ông không biết giữa ông Trần Đình P ông
Minh H thỏa thuận nào khác hay không. Ngoài ra, ông không cung cấp
nội dung nào khác. Biên bản có sự chứng kiến của bà Trần Thị Kim A, cán bộ tư
pháp xã L.
Tại bản án dân sthẩm s123/2024/DS-ST ngày 19/12/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Các điều 147; 228; 229; 266, 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 117,
118, 119, 328, 423, 427, 428 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.

7
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Minh H.
- Hủy “Hợp đồng đặt cọc về việc mua bán nđất” ngày 16/3/2022 giữa
ông Lê Minh H và ông Trần Đình P.
- Buộc ông Trần Đình P và bà Tống Thị Mỹ L trả cho ông Minh H số
tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
- Buộc ông Trần Đình P và bà Tống Thị Mỹ L phải có trách nhiệm hoàn trả
lại số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 5.887.650 đồng (Năm triệu tám
trăm m mươi bảy nghìn sáu trăm năm mươi đồng) cho nguyên đơn ông
Minh H.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
- Sau khi xét xử thẩm ngày 23/12/2024, bị đơn ông Trần Đình P đơn
kháng cáo đề ngày 21/12/2024: Kháng cáo toàn bộ bản án dân sự thẩm số
123/2024/DS-ST ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem
xét lại bản án, sửa bản án dân sự sơ thẩm.
- Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 13/01/2025, nguyên đơn ông Minh H
đơn kháng cáo đề ngày 10/01/2025: Kháng cáo đối với Bản án dân sự thẩm
số 123/2024/DS-ST ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Trần Đình P
Tống Thị Mỹ L phải thanh toán khoản tiền do vi phạm nghĩa vụ dân sự

             
: Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên các quyết định
của bản án sơ thẩm.
: Chấp nhận kháng cáo của bị
đơn, sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác yêu cầu của nguyên đơn.


Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án.
8
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm: Bác yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn; Chấp
nhận một phần kháng cáo của bị đơn; Áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng
dân sự: Sửa bản án dân sự thẩm theo hướng tuyên hợp đồng đặt cọc ngày
16/3/2022 vô hiệu và không áp dụng phạt cọc.




NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 23 tháng 12 năm 2024 bị đơn ông Trần Đình P nộp đơn kháng
cáo còn trong thời hạn kháng cáo ngày 13 tháng 01 năm 2025 nguyên đơn
ông Minh H nộp đơn kháng cáo là còn trong thời hạn kháng cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự nên được thụ lý, giải quyết
theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, các nhân chứng Thái Văn P1, Văn O đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không do nên Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo. Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
[2] Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét x
nhận thấy: Tòa án thẩm xác định quan hệ tranh chấp 
phù hợp pháp luật.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn: 
  
, Hội đồng xét xử xét
thấy:
Các bên đều thừa nhận giao kết Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 để đảm
bảo cho việc mua bán nhà đất tại thôn L, L, huyện N, tỉnh Ninh Thuận với
diện tích khoảng 4ha (khoảng 40.000m²), với giá 3.800.000.000 đồng (
). Cả nguyên đơn bị đơn đều xác nhận số tiền đặt cọc 02 lần
9
1.000.000.000 đồng (). Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ
luật dân sự 2015: 



 
             . Như vậy,
khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 không quy định phạt do vi phạm nghĩa
vụ dân sự khi giao kết hợp đồng đặt cọc. vậy, không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo này của nguyên đơn.
[3.2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
[3.2.1] Xét Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022: Ngày 16/3/2022 ông
Minh H  
 
 

. Hợp đồng đặt cọc ghi không cụ thể, rõ ràng về diện tích đất: không ghi rõ
gồm những thửa đất nào, tbản đồ số bao nhiêu của L. Tại phiên tòa phúc
thẩm, đại diện phía nguyên đơn trình bày: các bên đã tự đo đạc, nguyên đơn
cũng đã được tiếp cận các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản phô tô sau đó
hai bên mới hợp đồng đặt cọc nên việc nguyên đơn cho rằng bị đơn vi phạm
nghĩa vụ diện tích mà bị đơn hứa chuyển nhượng cho nguyên đơn không đủ
theo Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022 để yêu cầu phạt cọc là không có căn cứ.
[3.2.2] Theo tài liệu chứng cứ trong hồ sơ: Thời hạn đặt cọc 20 ngày
kể tngày 16/3/2022. Các bên cũng thỏa thuận sau khi ông Trần Đình P lấy
sổ đang thế chấp tại Ngân hàng, hai bên sẽ tiến hành đo đạc lại diện tích, khi hai
bên thống nhất thì sẽ tiến hành ra công chứng hợp đồng mua bán tại văn phòng
công chứng theo quy định của pháp luật (BL 60). Tại phiên tòa, đại diện nguyên
đơn cho rằng ông H có thỏa thuận với bên bị đơn gia hạn đến 15/7/2022 hai bên
sẽ hợp đồng chuyển nhượng nhưng không đưa ra được chứng cứ sự thỏa
thuận này.
[3.2.3] Tại phiên tòa bị đơn trình bày: Sau khi nguyên đơn ứng tiền
500.000.000 đồng cho bị đơn ngày 21/4/2022 thì bị đơn không thể liên lạc được
với nguyên đơn mặc bị đơn đã tìm mọi cách để liên hệ với nguyên đơn qua
điện thoại, phát văn bản qua đường bưu điện, nhờ người liên hệ qua zalo, nhờ
người trực tiếp cầm văn bản đến nhà riêng giao cho nguyên đơn để yêu cầu tiếp
tục hợp đồng nhưng nguyên đơn không ý kiến phản hồi (BL 25,26,27,28,
203, 204,211).
10
[3.2.4] Theo nội dung Hợp đồng đặt cọc ngày 16/3/2022: 

 còn lại đất chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bị đơn ông P cũng chưa giấy tờ quy định
tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với diện tích khoảng 14.000m
2
. Bên nguyên
đơn cũng thừa nhận 01 giấy chứng nhận đứng tên ông Trần V chưa được
chỉnh trang IV sang cho bị đơn. Như vậy, tại thời điểm c bên kết hợp
đồng đặt cọc để đảm bảo cho giao dịch chuyển nhượng đất không tuân thủ
đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: 


 
 
nên hợp đồng đặt cọc vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết.
Do đó, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[3.2.5] Xét về lỗi: Cả nguyên đơn bị đơn đều nhận thức được một
phần đất chưa được cấp giấy chứng nhận, một phần đất chưa được sang tên cho
bị đơn nhưng nguyên đơn vẫn đặt cọc nên Hội đồng xét xử xác định các bên
đều lỗi ngang nhau, áp dụng khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự: Các bên khôi

[3.2.6] Bản án dân sự sơ thẩm tuyên hủy Hợp đồng đặt cọc về việc mua bán
nhà đất ngày 16/3/2022 giữa ông Minh H và ông Trần Đình P căn cứ.
Tuy nhiên bản án tuyên buộc ông Trần Đình P và bà Tống Thị Mỹ L trả cho ông
H số tiền 1.500.000.000 đồng (     ), trong đó:
1.000.000.000 ( ) đồng tiền cọc và 500.000.000 đồng (  
) tiền phạt cọc cho nguyên đơn không đúng. Do đó, chấp nhận một phần
kháng cáo của bị đơn.
[4] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm: Không chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn; Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn;
Chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Sửa bản án dân sự sơ
thẩm số 123/2024/DS-ST ngày 19/12/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan
Rang - T, tỉnh Ninh Thuận theo hướng đã phân tích.
[5] Về chi phí tố tụng và án phí:
[5.1] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 5.887.650
đồng nguyên đơn đã tạm ứng. Mỗi bên phải chịu ½. Buộc bị đơn hoàn trả cho
nguyên đơn 2.943.825 đồng.
[5.2] Về án phí:
11

Nguyên đơn ông Minh H phải chịu 12.900.000 đồng (Mười hai triệu
chín trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (
5%).
Bị đơn ông Trần Đình P Tống Thị Mỹ L phải chịu: 42.000.000 đồng
án phí dân sự thẩm {  [3% x (1.000.000.000
- )]}. Chia phần: Mỗi người nộp 21.000.000 đồng.
Ông Trần Đình P sinh năm 1964 theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội người cao tuổi và đơn xin miễn án phí nên ông P được miễn án
phí dân sự sơ thẩm.
: Các đương sự không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố:
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn;
- Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn;
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 123/2024/DSST ngày 19/12/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận.
Căn cứ: Khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Các điều 147, 165 Bộ luật ttụng dân sự; Các điều 131, 328 Bộ luật dân sự
năm 2015; Các điều 12, 27, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Minh H.
- Hủy “Hợp đồng đặt cọc về việc mua bán nđất” ngày 16/3/2022 giữa
ông Lê Minh H và ông Trần Đình P do vô hiệu.
- Buộc ông Trần Đình P và bà Tống Thị Mỹ L trả cho ông Minh H số
tiền 1.000.000.000 đồng ().
- Buộc ông Trần Đình PTống Thị Mỹ L phải có trách nhiệm hoàn trả
lại số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.943.825 đồng (
12
) cho nguyên đơn ông
Minh H.




2. Về án phí:

Nguyên đơn ông Minh H phải nộp 12.900.000 đồng ( 
) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí 29.499.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004918 ngày
16/01/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phan Rang T, tỉnh Ninh
Thuận. H1 lại cho ông H số tiền 16.599.000 đồng   
.
Bị đơn Tống Thị Mỹ L phải chịu 21.000.000 đồng (
) án phí dân sự sơ thẩm.
:
Ông Minh H không phải chịu án phí dân sphúc thẩm. Hoàn trả cho
ông H 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm s0005139 ngày 21/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh Thuận.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được Thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun Thi hành án, quyn yêu cu Thi hành án, t nguyn
Thi hành án hoc b ng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a và 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu Thi hành án đưc thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự (3);
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND TP. PR-TC (1);
- Chi cục THADS TP. PR-TC (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
13
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất