Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 25/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đinh Thị L xin ly hôn anh Hoàng VănH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23/9/2024.
“Vv: tranh chấp ly hôn, nuôi con chung và
chia tài sản chung khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN NINH GIANG- TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên t: Ông Bùi Quý Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trịnh Viết Xây;
2. Ông Triệu Ngọc Vạn.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hùng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Đại din Vin Kiểm sát kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang, tnh
Hải Dương tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 23/9/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Giang xét x
thm công khai vụ án dân s đã thụ số: 161/2024/TLST-HNGĐ ngày
18/10/2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, tài sản chung khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
09/8/2024; Thông báo v việc thay đổi thi gian mở lại phiên tòa ngày
26/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2024/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng
9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị L, sinh năm 1986
Địa ch: Khu A, th trn N, huyn N, tnh Hải Dương.
Vng mặt có đơn đề ngh xét x vng mặt.
2. B đơn: Anh Hoàng Văn H, sinh năm 1980;
Địa ch: P, khu C, th trn N, huyn N, tnh Hải Dương.
Vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, quá trình làm việc tại Tòa án, nguyên đơn chị Đinh
Th L trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Ch anh Hoàng Văn H t do, t nguyện đi đến
kết hôn đăng ký kết hôn tại UBND H, huyện N ngày 22/4/2010. Sau
ngày cưới v chng sng hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sng. Do mâu thun
trm trng ch đã đưa con Hoàng Khánh T1 v nhà b m đẻ nh ti thôn T,
Đ, huyện N. V chng ly thân t thời điểm ch v nhà b m đến nay không
đoàn tụ ln nào, mỗi người một nơi cuc sng riêng. Ch xác định tình
cảm vợ chồng đã hết, hôn nhân không còn hạnh phúc nên khi kin xin ly hôn
anh Hoàng Văn H.
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng 02 con chung Hoàng Nht M,
sinh ngày 01/6/2011 và Hoàng Khánh T1, sinh ngày 04/9/2018. Hin con chung
Hoàng Khánh T1 đang do chị trc tiếp nuôi dưỡng, con chung Hoàng Nht M
đang do anh H trc tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, ch đề ngh Tòa án giao cháu
Hoàng Khánh T1 cho ch tiếp tc nuôi dưỡng, giao cháu Hoàng Nht M cho anh
H tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tui (thành niên). Hai bên
không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
- Vquan hệ tài sản chung: Trong thi k hôn nhân v chng to dng
đưc thửa đất s 64, t bản đồ s 20, diện tích 70,4m²; địa ch thửa đt tại thị
trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương; trên đt ngôi nhà mái bng 01 tng din
tích 45m². Do v chng nhn chuyển nhượng ca v chng ông Nguyn Xuân
H1 Nguyn Th Minh P vào năm 2013, khi nhn chuyển nhượng đã
ngôi nhà trên đất. Ch đề ngh Tòa án xem xét, giải quyết phân chia theo quy
định ca pháp lut.
- Về nchung: Ch xác định v chng còn nợ Phan Thị T2, sinh năm
1976; Địa ch: Đ, thôn T, Đ, huyn N 01 cây vàng 9999. Ch đề ngh Tòa án
phân chia mỗi người nghĩa vụ thanh toán tr ½ giá tr 01 cây vàng 9999 cho
T2.
Tại văn bản trình bày ý kiến, quá trình làm việc tại Tòa án bị đơn anh
Hoàng Văn H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: V điu kin kết hôn, chung sng, mâu thun
nguyên nhân mâu thuẫn như chị L trình bày. Anh xác định tình cảm vợ chồng
không còn, hôn nhân không hạnh phúc, không biện pháp cải thiện nên
anh nhất trí ly hôn để sm ổn định cuc sng
- Về quan hệ con chung: Anh xác đnh v chồng có hai con chung như chị
L trình bày. Hiện cháu Hoàng Nht M đang do anh trực tiếp nuôi ng, cháu
Hoàng Khánh T1 đang do chị L trc tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn anh đ ngh đưc
tiếp tc nuôi con chung Hoàng Nht M, ch L tiếp tc nuôi con chung
Hoàng Khánh T1 cho đến khi con chung đủ 18 tui (thành niên). Hai bên không
phi cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
- Về quan hệ tài sản chung: Anh xác định v chng to dựng được tha
đất s 64, t bản đồ s 20, din tích 70,4 m²; địa ch thửa đất: Th trn N, huyn
N trên đất ngôi nhà mái bng 01 tng din tích 45m² do v chng nhn
chuyển nhượng ca v chng ông Nguyn Xuân H1 Nguyn Th Minh P
vào năm 2013. Anh đề ngh Tòa án xem xét, giải quyết phân chia theo quy định
ca pháp lut da trên s đóng góp của anh, ch L trong thi gian v chng
chung sng t ngày 22/4/2010 cho đến nay. Anh không chuyển nhượng phn
của anh được hưởng để cho b con anh vì chuyển nhượng đi bố con anh
không biết đi đâu, về đâu để còn phần của chị L thì tùy chị L x ch anh
không mua phần đt ca ch L do anh không có điu kin kinh tế vì phải lo cuộc
sống của hai bố con và lo cho cháu Hoàng Nhật M học hành.
- Về nợ chung: Đối vi khon n 01 cây vàng ca Phan Th T2 thì anh
không nhất trí, anh xác định không vay n 01 cây vàng ca bà Phan Th T2.
Ti biên bản định giá ngày 17/7/2024, HĐĐG xác đnh gtr thửa đt s
64, t bản đồ s 20, Địa ch thửa đất: khu A, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải
Dương có giá tr đất là 18.000.000 đồng/m².
Trên đất gm: Nhà 01 tng, kết cu nhà khung BTCT, mái BTCT, tường
xây gch ch 220, nn lát gch Ceramic, din tích xây dng 47 m², xây dng
năm 2006, giá trị còn lại (làm tròn) 78.099.000 đồng; Mái tôn chng nóng vì
kèo, gồ thép hộp, diện tích 61 m², xây dựng năm 2015, giá trị còn lại (làm
tròn) là 10.882.000 đồng; Tôn thường trên mái nhà, din tích 15 m², hoa st trên
mái nhà, din tích 21 m², xây dựng năm 2015, giá trị còn lại (làm tròn)
6.314.000 đồng; Gian bếp, mái lp xà g thép hộp, tường xây gch ch 110, din
tích 5,9 m², xây dựng năm 2006, giá trị còn lại làm tròn 1.681.000 đồng;
ng bao xây gch ch 110, b tr, hoa st trên ng din tích 14,1 m², xây
dựng năm 2006, giá trị còn lại (làm tròn) là 992.000 đồng; Mái tôn trước nhà,
tôn thường vì kèo, xà gồ thép, diện tích 18,6 m², xây dựng năm 2006, giá tr còn
lại (làm tròn) là 249.000 đồng; Sân lát gạch đỏ, din tích 18,6 m², giá tr còn lại
(làm tròn) 327.000 đồng; Tr cng xây gch ch (02 trụ), kích thước mi tr
0,4m x 0,4mx 2,5m cánh cng khung st hộp (2 cánh) kích thưc mi cánh
(2,5m x 1,25m), xây dựng năm 2006, giá tr còn lại (làm tròn) 362.000 đồng.
Tng giá tr tài sản là 98.906.000 đồng.
Tại phiên tòa: Ch Đinh Thị L, anh Hoàng Văn H đều vắng mặt.
Ngày 09/8/2024 nguyên đơn t nguyn rút yêu cầu đối vi yêu cu v
chng còn nợ 01 cây vàng 9999 của bà Phan Thị T2, sinh năm 1976; Địa ch: Đ,
thôn T, Đ, huyện N, tnh Hải Dương. Tại đơn đề ngh xét x vng mt ch L
vn gi nguyên yêu cu khi kiện đề ngh Tòa án giải quyết cho chị đưc ly hôn
anh H; đề ngh Tòa án giao con chung Hoàng Khánh T1 cho ch tiếp tc nuôi
ng, giao con chung Hoàng Nht M cho anh H tiếp tục nuôi ỡng cho đến
khi con chung đủ 18 tui (thành niên). Hai bên không phi cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau.
Ch đề ngh chia cho ch qun lý, s dng thửa đt s 64, t bản đồ s 20,
Địa ch thửa đt: Khu A, th trn N, huyn N, tnh Hải Dương tài sản trên đất
hiện nay chị con Hoàng Khánh T1 không ch đang nh nhà b
m đẻ Thôn T, xã Đ, huyện N, tnh Hải Dương.
Đại din VKSND huyn Ninh Giang tham gia phiên tòa xác định Tòa án
nhân dân huyện Ninh Giang thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng thời
hn t tng, trong quá trình giải quyết xét xử tại phiên tòa đã tuân theo đúng
trình tự ttụng. Những người tham gia t tng dân s phía nguyên đơn đã chấp
hành đúng pháp luật. Phía b đơn cơ bản không chấp hành đúng pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điu 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điu
39, Điều 147, 165, 227, 228, 238, 262, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điu 33,
38, 40, Điều 55, Điều 59, 62, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Thông tư
liên tch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/11/2016 ng
dn thi hành mt s quy định ca Luật Hôn nhân gia đình; Điu 27 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min
gim, thu np, qun lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
- Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Đinh Thị L và anh Hoàng Văn H.
- Công nhn s tha thun của các đương sự v vic giao cho ch Đinh
Th L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc con là Hoàng Khánh
T1, sinh ngày 04/9/2018 cho đến khi con đủ 18 tui (thành niên); giao cho anh
Hoàng Văn H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc con Hoàng
Nht M, sinh ngày 01/6/2011 cho đến khi con đủ 18 tui (thành niên). Hai bên
không phi cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Hai bên đu quyền, nghĩa
v thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cn tr.
- Đình chỉ giải quyết yêu cầu nợ của nguyên đơn đối vi yêu cu phân
chia n 01 cây vàng 9999 ca Phan Th T2, sinh năm 1976; Đa ch: Đ, thôn
T, xã Đ, huyện N.
- Xác định tài sản chung để phân chia bao gm: Quyn s dụng đất ti
tha s 64, t bản đồ s 20, din tích 71,5 m²; Địa ch thửa đất: Khu A, th trn
N, huyn N và tài sn gn lin với đất là ngôi nhà 01 tng các tài sn gn lin
với đất tr giá: 1.385.906.000 đồng.
Tng giá tr tài sản chung đ phân chia là 1.385.906.000 đng. Ch L, anh
H mỗi người được hưng ½ giá tr tài sản là 692.953.000 đồng.
Chia cho ch Đinh Thị L quản lý, sử dụng thửa đất s 64, t bản đồ s 20,
diện tích 71,5 tại khu A, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương toàn b tài
sản trên đất có tng tr giá là là 1.385.906.000 đồng.
Chị L có nghĩa vụ trả cho anh H ½ giá trị tài sản là 692.953.000 đồng.
- V chi pxem xét, thẩm định ti ch đnh giá tài sn: Do ch Đinh
Th L t nguyn chu c s tin xem xét, thẩm định ti ch đnh giá tài sn
nên không xem xét gii quyết.
- Ván phí: Ch Đinh Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí dân s hôn
nhân gia đình sơ thẩm, án pphân chia tài sn 31.718.000 đồng được đối tr
vi s tin 12.450.000 đồng tm ng án phí chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Ninh Giang, theo biên lai thu số AA/2020/0000478 ngày
18/10/2023. Chị L còn phải nộp số tiền án phí là 19.568.000 đồng ã làm tròn
số). Anh Hoàng Văn H phải nộp án phí phân chia tài sản là 31.718.000 đồng (đã
làm tròn số).
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h v án đã đưc thm tra ti
phiên toà và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên toà, ý kiến của đại din Vin
kiểm sát, đương sự, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đt hp l Thông báo
v vic th v án, Thông báo v phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập anh H đến làm vic, tham gia
phiên hp, phiên toà song anh ch mt ti phiên hp trình bày ý kiến nhưng
không ký vào biên bản, tại phiên họp ngày 17/8/2024 và phiên tòa đều vng mt
không do; Tòa án tống đạt hp l Thông báo kết quả phiên họp không
hòa giải đưc, Quyết định đưa v án ra xét xử, Thông báo thay đi thi gian xét
x, Quyết định hoãn phiên tòa và Giy triu tập nguyên đơn b đơn. Nguyên
đơn có đơn đề ngh xét x vng mt, b đơn vắng mt ln th hai. Do đó HĐXX
tiến hành xét x vng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng quy đnh tại các Điều 227
và Điều 228 BLTTDS.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hhôn nhân: Ch Đinh Thị L anh Hoàng Văn H kết hôn vi
nhau trên cơ s t nguyện, được UBND xã H, huyện N nơi sinh sng ca anh H
t chức đăng và cấp Giấy chứng nhận kết hôn, việc kết hôn không vi phạm
điu cm ca lut nên hôn nhân gia ch L anh H hp pháp. Do v chng
mâu thun nên ch L b v nhà b m đẻ thôn T, Đ, huyn N, tnh Hi
Dương sinh sng, anh H Khu A, th trn N, huyn N, tnh Hải Dương. Vợ
chồng ly thân, không gặp gỡ, quan tâm đến nhau. Nay ch L khi kin xin ly
hôn, anh H cũng xác định tình cảm không còn nên đồng ý ly hôn. Điều đó,
chng t hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sng chung không th
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đ đảm bo quyn li ích hp
pháp của đương sự. HĐXX căn cứ Điu 55 Luật Hôn nhân và gia đình cần công
nhận sự thuận tình ly hôn giữa ch Đinh Thị L anh Hoàng Văn H.
- Về quan hệ con chung: Chị L anh H 02 con chung Hoàng Nht
M, sinh ngày 01/6/2011 Hoàng Khánh T1, sinh ngày 04/9/2018. Hin con
chung Hoàng Khánh T1 đang do chị L trc tiếp nuôi ng, con chung Hoàng
Nht M đang cùng anh H. Sau khi ly hôn ch L nguyn vọng được tiếp tc
nuôi dưỡng con chung Hoàng Khánh T1, giao cho anh Hoàng Văn H tiếp tc
nuôi dưỡng con Hoàng Nht M. Hai bên không phi cấp dưỡng nuôi con chung
cho nhau, anh H nhất trí. HĐXX xét thy, ch L giáo viên trường THPT N,
anh H quân nhân chuyên nghip ca L đoàn 513, đều thu nhp t lương
nên đủ điu kin nuôi con. Mt khác, con chung Hoàng Nht M nguyn
vng mun vi anh H. HĐXX cần công nhn s tha thun của các đương s
v vic giao con chung Hoàng Khánh T1 cho ch L tiếp tục nuôi dưỡng, giao
con chung Hoàng Nht M cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự
nguyện của các bên về việc không phải cấp dưỡng nuôi các con chung cho nhau.
- Về quan hệ tài sản chung: Thửa đất s 64, t bản đồ s 20, din tích 70,4
tại Khu A, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương mang tên GCNQSDĐ anh
Hoàng Văn H ch Đinh Thị L. Xét thy, thửa đất trên được to dng, hình
thành trong thời kỳ hôn nhân do anh H, chị L nhận chuyển nhượng ca ông
Hoàng Xuân H2, bà Nguyn Th Minh P (theo Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
ngày 13/9/2013 được công chng ti Văn phòng C). Chị L đề ngh chia theo quy
định ca pháp luật. Anh H đề ngh chia theo s đóng góp của v chng trong
thi gian chung sng anh thu nhp t tiền lương phụ cấp cao hơn chị L,
ch L không có thu nhp n định.
“Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhp
do lao động, hoạt động sn xut, kinh doanh, hoa li, li tc phát sinh t tài sn
riêng thu nhp hp pháp khác trong thi k hôn nhân, tr trường hp chia
tài sn chung ca v chng (thì phần tài sản đưc chia, hoa li, li tc phát
sinh t tài sn riêng ca mi bên sau khi chia tài sn chung là tài sn riêng ca
v, chng, tr trường hp v chng tha thun khác. Phn tài sn còn lại
không chia vẫn tài sản chung của vợ chồng); tài sản vợ chồng đưc tha
kế chung hoặc được tng cho chung tài sn khác v chng tha thun
tài sn chung. Quyn s dụng đất v, chồng được sau khi kết hôn tài
sn chung ca v chng, tr trường hp v hoc chồng được tha kế riêng,
đưc tng cho riêng hoặc có được thông qua giao dch bng tài sn riêng.
….
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chng minh tài sn mà v, chng
đang tranh chấp tài sn riêng ca mi bên thì tài sản đó được coi tài
sn chung.
Do vy, thửa đất s 64, t bản đồ s 20, nhà 01 tng mt s tài sn
trên đất là tài sn chung hp pháp ca ch Đinh Thị L và anh Hoàng Văn H.
Kết qu xem xét, thẩm định ti ch th hin: Hin trng s dụng đt ca
thửa đất tăng so với GCNQSDĐ. Cụ th tăng từ 70,4 m² lên 71,5 m² (tăng 1,1
m²). Các đương s đều thng nht diện tích tăng lên do sai s đo đạc đều
nht trí vi kết qu xem xét, thẩm đnh hin trng s dụng đất đề ngh Tòa án
phân chia tài sản diện tích đt hp pháp ch L, anh H được Nhà nước cp
GCNQSDĐ.
V diện tích đất ti tha s 64, t bản đ s 20 theo GCNQSDĐ cp cho
ch L, anh H din tích 70,4 m², sau khi xem xét, thẩm định ti ch th hin
din tích 71,5 là sai s do đo đạc. Qua xác minh với quan qun lý đất đi
tại địa phương th hin s sai lch v s liu diện tích đất như trên do khi
làm th tc cấp GCNQSDĐ ch đo và tính toán bằng phương pháp thủ công,
không được đo tính toán bằng máy hiện đại như hin nay nên s chênh
lch, sai s. Chính quyền địa phương đ ngh Tòa án căn cứ vào hin trạng như
hiện nay để gii quyết v án. Mt khác, ti bui xem xét, thẩm định ti ch các
h lin k đã xây dựng nhà và các công trình liền kề với thửa đất ca ch L,
anh H không tranh chp v ranh gii, mc giới đất. Như vy, thửa đt s 64,
t bản đồ s 20 có diện tích đất đô thị là 71,5 m².
V phương thc phân chia tài sản chung: Căn cứ vào ý kiến của nguyên
đơn chị L yêu cầu được chia bng hin vt ch trách nhim thanh toán
giá tr bng tin cho b đơn. Bị đơn anh H ý kiến được chia bng hin vt
nhưng không trách nhim thanh toán giá tr bng tiền cho nguyên đơn được
th hin ti các ý kiến trình bày anh giao nộp cho a án trong quá trình giải
quyết như: “Phần anh được hưởng thì để nguyên để b con anh , còn phần của
chị L thì tùy chị L xử lý”. Anh cũng xác đnh “không mua lại phần đất ca ch L
không điu kiện, anh cũng không bán vì không biết đi đâu, về đâu để ở”.
Anh đề ngh “dù được hưởng nthế nào thì đ cho anh đưc qun lý sử
dụng”. Ý kiến trình bày của anh H là không căn cứ anh người thu
nhp t lương phụ cp do là quân nhân chuyên nghip ti L đoàn 513 nếu
chia cho anh qun lý, s dụng đất + nhà và các công trình trên đất thì sẽ khó
khăn cho chị L v vic to dng ch . Mt khác, vi thu nhập như vậy cng vi
khon tiền chênh lệch giá trị tài sản do chị L trả thì anh hoàn toàn thể tạo lập
đưc ch mi.
HĐXX xét thấy, hin nay anh H đang qun , s dụng đất nhà
các tài sản trên đất ti thửa đất s 64, t bản đồ s 20 tại khu A, th trn N,
huyn N, tnh Hải Dương. HĐXX thy rng chiu ngang ca thửa đất giáp
đưng N thuc khu A, th trn N 4m, trên đất ngôi nhà 01 tng kiên c hết
chiu ngang ca thửa đất, nếu chia đôi cho cả chị L, anh H đưc quyn qun lý,
s dng quyn s dụng đất và tài sản trên đất thì sẽ không đảm bo giá tr s
dng ca c hai bên, mt khác nếu chia như vy thì sẽ không đảm bo kết cu
ca ngôi nhà. Xét nguyn vng ca ch Đinh Thị L để đảm bo quyn li ích
hp pháp của các bên đương s cũng như đảm bo công tác thi hành án, cn
giao cho ch Đinh Thị L đưc quyn s dng 70,4 m²+ 1,1 m² = 71,5 m² đất ti
đô thị ti thửa đất s 64, t bản đồ s 20; Địa ch: Th trn N, huyn N, tnh Hi
Dương, tr giá 71,5m² x 18.000.000 đồng/m²= 1.287.000.000 đng. Nhà 01
tng giá tr còn lại (làm tròn) 78.099.000 đồng; Mái tôn chng nóng giá trị
còn lại (làm tròn) là 10.882.000 đồng; Tôn thường trên mái nhà, hoa st trên mái
nhà, giá tr còn lại (làm tròn) 6.314.000 đồng; Gian bếp, giá tr còn lại làm
tròn 1.681.000 đồng; Tường bao giá tr còn lại (làm tròn) 992.000 đồng;
Mái tôn trước ngiá tr còn lại (làm tròn) 249.000 đồng; Sân lát gạch đỏ giá
tr còn lại (làm tròn) là 327.000 đồng; Tr cng và cánh cng giá tr còn lại (làm
tròn) 362.000 đồng. Tng gtr tài sản là 98.906.000 đng. Tng giá tr đất
tài sản trên đất 1.385.906.000 đng. Do chia cho ch L qun lý, sdụng
toàn bộ tài sản QSDĐ tài sản trên đất nên ch L phi tr ½ giá trị tài sản
cho anh H.
C th, tng giá tr tài sản QSDĐ tài sản trên đt 1.385.906.000
đồng : 2 = 692.953.000 đng. Như vậy tng giá tr tài sản đ phân chia
1.385.906.000 đng, mi người được hưởng ½ giá tr tài sn 692.953.000
đồng. Do chị L được hưởng diện tích đất, nhà công trình tài sản trên đất ti
thửa đất s 64, t bản đồ s 20, diện tích 71,5 tại khu A, thị trấn N, huyện N,
tỉnh Hải Dương, có tổng giá trị là 1.385.906.000 đồng. Nên chị L có nghĩa vụ trả
½ giá trị tài sản cho anh H là 692.953.000 đồng.
[3] Ngày 09/8/2024, nguyên đơn đơn xin rút yêu cu phân chia n
chung đối vi khon n 01 cây vàng 9999 ca Phan Th T2, sinh năm 1976;
Địa ch: Đ, thôn T, Đ, huyn N, tnh Hải Dương. Việc rút đơn yêu cầu phân
chia n chung t nguyện nên HĐXX đình chỉ yêu cầu nợ chung của nguyên
đơn.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định ti ch và định giá tài sn và án phí:
[4.1] V chi phí xem xét, thẩm định ti ch định giá tài sn: Ch Đinh
Th L t nguyn chu c chi pxem xét, thẩm định ti ch đnh giá tài sn,
không yêu cu anh H phi chịu. HĐXX chấp nhn s t nguyn ca ch L.
[4.2] Nguyên đơn chị Đinh Thị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thm. Chị L, anh H mi người phi chu án phí chia tài sn, theo giá ngạch đi
vi phn tài sn mỗi người được chia 692.953.000 đng, mỗi người phải
chịu (20.000.000đồng + 4% của phần giá tr tài sn có tranh chấp vượt
400.000.000 đồng) = 31.718.000 đồng (đã làm tròn).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn c Điu 147, 165, 227, 228, 238, 244, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Điều 55, Điều 33, 59, 62, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Thông tư
liên tch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/11/2016 ng
dn thi hành mt s quy đnh ca Luật Hôn nhân gia đình; khoản 5 Điu 27
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu,
min gim, thu np, qun lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị
Đinh Thị L và anh Hoàng Văn H.
2. Về quan hệ con chung: X công nhn s tha thun của các đương s
v vic giao cho ch Đinh Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo
dc con Hoàng Khánh T1, sinh ngày 04/9/2018 cho đến khi con đủ 18 tui
(thành niên); Giao cho anh Hoàng Văn H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc con Hoàng Nht M, sinh ngày 01/6/2011 cho đến khi con đủ
18 tui (thành niên). Hai bên tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau.
Chị Đinh Thị L anh Hoàng Văn H quyền, nghĩa vụ thăm nom các
con chung mà không ai được cn tr.
3. Về quan hệ tài sản chung: Xác định tài sản chung đ phân chia bao
gm: Quyn s dụng đất ti tha s 64, t bản đồ s 20, din tích 71,5 m²; Địa
ch thửa đất: Khu A, th trn N, huyn N tài sn gn lin với đt ngôi nhà
01 tng và các tài sn gn lin vi đất tr giá: 1.385.906.000 đồng.
Tng giá tr tài sản chung đ phân chia là 1.385.906.000 đng. Ch L, anh
H mỗi người được hưng ½ giá tr tài sản là 692.953.000 đồng.
Chia cho ch Đinh Thị L quản lý, sử dụng thửa đất s 64, t bản đồ s 20,
diện tích 71, 5 tại khu A, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương toàn b tài
sản trên đất có tng tr giá là là 1.385.906.000 đồng. (có sơ đồ kèm theo).
Chị L có nghĩa vụ trả cho anh H ½ giá trị tài sản là 692.953.000 đồng.
Sau khi bản án hiu lc pháp lut, k t ngày ngưi quyn yêu cu
thi hành đơn yêu cu thi hành án v các khon tin nêu trên, nếu bên
nghĩa vụ chm thc hiện nghĩa vụ thì phải chịu lãi suất đối vi s tin chm tr
tương ứng vi thi gian chm tr ti thời điểm thanh toán. Lãi suất phát sinh do
chậm trả do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá mc lãi suất quy
định ti khoản 1 Điu 468 B lut dân s. Nếu không tha thun thì thực
hiện theo quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
4. Đình chỉ yêu cầu phân chia nợ chung của chị Đinh Thị L v vic v
chng n 01 cây vàng 9999 ca Phan Th T2, sinh năm 1976; Đa ch: Đ,
thôn T, xã Đ, huyện N, tnh Hải Dương.
5. V chi phí xem xét thẩm định ti ch, đnh giá tài sn và án phí:
- V chi phí xem xét thẩm định ti ch đnh giá tài sn: Chp nhn s
t nguyn ca ch Đinh Thị L v vic chu c chi phí xem xét, thẩm định ti ch
và định giá tài sản là 5.000.000 đồng (đã nộp).
- Về án phí: Ch Đinh Thị L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm án phí phân chia tài sản chung khi ly hôn 31.718.000 đng,
tng cộng là 32.018.000 đồng, được đối tr vi s tin 12.300.000 đồng tm ng
án phí chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Giang, theo biên
lai thu số AA/2020/0000478 ngày 18/10/2023. Chị L còn phải nộp số tiền án phí
là 19.718.000 đồng.
Anh Hoàng Văn H phải nộp án pphân chia tài sản 31.718.000 đồng
ã làm tròn số).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn đưc quyn kháng cáo bn
án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm
yết.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi
hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6,
7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu yêu cầu thi hành án đưc thc
hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THADS huyện Ninh Giang;
- Các đương sự;
- UBND TT. Ninh Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Bùi Quý Long
Tải về
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất