Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 248/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 248/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Kỳ Phong;
2. Ông Nguyễn Phúc Viễn;
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Mỹ Xuyên, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Ngô Thành Khánh Duy – Kiểm sát viên;
Trong ngày 02 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2024/TLST-HNGĐ ngày 05/02/2024
về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2024/QĐXXST-
HN ngày 28/5/2024 và quyết định hoãn phiên toà số 74/2024/QĐST-HNGĐ ngày
13/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Minh T, sinh năm 1997 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp LH, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Trần Thị Cẩm T1, sinh năm 1994 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp LH, xã QL, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn anh Lê
Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Cẩm T1 qua tìm hiểu, có tổ chức
đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã QL ngày 08/6/2017. Thời
gian đầu sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu T1ẫn do vợ chồng bất
đồng quan điểm, sống không hòa hợp, do chị T1 có quan hệ bất chính với người
đàn ông khác dẫn đến mâu T1ẫn vợ chồng ngày càng gay gắt. Nay tình cảm vợ
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu xin ly hôn
với chị T1.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Bản án số: 248/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02/7/2024
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn”.
2
Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 13/11/2016
và Lê Thị Bảo N, sinh ngày 04/7/2019. Hiện nay 2 con chung đang sống với chị
T1, khi ly hôn anh đồng ý chị T1 được tiếp tục nuôi con chung, anh không cấp
dưỡng cho 02 con.
Về T sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có;
Bị đơn chị Trần Thị Cẩm T1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt,
không có lý do chính đáng và cũng không có văn bản ghi ý kiến phản đối về yêu
cầu khởi kiện của anh T.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật và phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật về thẩm quyền giải quyết, về quan hệ tranh chấp, về
T1 thập chứng cứ đúng theo qui định pháp luật tố tụng; Về thời hạn chuẩn bị xét
xử, gửi hồ sơ; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa
đúng quy định.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố
tụng nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của họ
theo quy định pháp luật. Bị đơn vắng mặt không lý do, không thực hiện đúng quy
định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát có lập luận lý do anh T xin ly hôn là
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị T1 không chăm lo gia đình, ngoại tình,
hiện anh T không còn tình cảm, chị T1 không có văn bản hay ý kiến phản đối yêu
cầu ly hôn của anh T nên đề nghị Tòa cho anh T được ly hôn;
Về con chung: Để đảm bảo cho sự phát triển bình thường và sự ổn định cho
02 cháu T2 và cháu N nên đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho chị T1
tiếp tục nuôi, anh T không cấp dưỡng do chị T1 không có yêu cầu.
Về T sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các T liệu có tại hồ sơ vụ án, lời khai của anh T tại
phiên toà, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử xét thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Lê Minh T và
chị Trần Thị Cẩm T1 qua tìm hiểu, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân xã QL vào ngày 08/6/2017 chứng nhận kết hôn là hôn nhân hợp
pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 51 Luật hôn
nhân và gia đình.
3
[2] Về tố tụng: Anh T có đơn xin giải quyết vắng mặt, Bị đơn chị Trần Thị
Cẩm T1 đã được triệu tập hợp lệ xét xử, nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T; Hội đồng xét
xử nhận thấy nguyên nhân anh T xin ly hôn là do phát sinh mâu T1ẫn, vợ chồng bất
đồng quan điểm, sống không hòa hợp, anh T khai do chị T1 không chăm lo gia
đình, ngoại tình với người đàn ông khác bên ngoài dẫn đến mâu T1ẫn vợ chồng gay
gắt, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
anh T yêu cầu xin ly hôn để ổn định cuộc sống là có căn cứ. Bởi lẽ, chị T1 được
Toà án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, điều đó cho thấy chị T1 không
muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, nên cần xem xét cho anh T ly hôn là phù hợp với
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày
13/11/2016 và Lê Thị Bảo N, sinh ngày 04/7/2019. Hiện nay 2 con chung đang
sống với chị T1, khi ly hôn anh đồng ý chị T1 được tiếp tục nuôi con chung, anh
không cấp dưỡng cho 02 con. Hội đồng xét xử nhận thấy, anh T yêu cầu chị T1 tiếp
tục nuôi con chung, chị T1 không có ý kiến phản đối hay tranh chấp gì, nên cần giữ
ổn định cho 02 cháu về nơi ở, về việc tiện cho học tập và các mặt sinh hoạt khác
nên giao cho chị T1 tiếp tục nuôi 02 con chung là phù hợp. Chị T1 không có yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung, nên không đặt ra xem xét. Chị T1 nuôi con
chung, anh T có quyền đến thăm nôm, chăm sóc con chung không ai có quyền cản
trở.
[5] Về T sản chung: Không có.
[6] Về nợ chung: Không có.
[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định.
[8] Về quyền kháng cáo: Anh T và chị T1 có quyền kháng cáo bản án theo
qui định pháp luật.
[9] Xét ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát về giải quyết vụ án có căn cứ phù
hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự ;
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định
về mức T1, miễn, giảm, T1 nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Minh T đối với chị Trần Thị
Cẩm T1.
4
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Minh T được ly hôn với chị Trần Thị
Cẩm T1;
1.2. Về con chung: Giao 02 con chung Lê Thị Cẩm T2, sinh ngày 13/11/2016
và Lê Thị Bảo N, sinh ngày 04/7/2019 cho chị T1 được tiếp tục nuôi anh T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con
chung không ai có quyền cản trở việc thăm nom.
1.3. Về T sản chung: Không có;
1.4. Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị
đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0007208 ngày 30/01/2024 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.
3. Quyền kháng cáo: Anh T và chị T1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án họp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa T1ận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh TG (thay báo cáo);
- VKSND huyện Chợ Gạo (để giám sát);
- CCTHADS huyện CG (để thi hành);
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã QL; Nguyễn Thị Mỹ Lil
- Lưu hồ sơ
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 248/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm