Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22 - 5 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bế Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Hồng Châu, bà Hà Thị Hương.
- Thư phiên tòa: Ông Đức Đuống Thư Tòa án nhân dân huyện
M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Hoài Thư – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân huyện M’gar,
tỉnh Đăk Lăk xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
382/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024, về việc “Xin ly hôn và nuôi
con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2025/QĐXXST - HNGĐ
ngày 16 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2025/QĐST -
HNGĐ ngày 09/5/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Hồ Thị V, sinh năm 2000. Có đơn vắng mặt
Địa chỉ: Thôn A, xã C, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
* Bị đơn: Anh Trần Công T, sinh năm 1996. Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn A, xã C, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hồ Thị V trình bày:
Tôi anh Trần Công T tự nguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày
16/3/2020 tại UBND C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi về chung sống với
nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc chồng tôi thường xuyên đánh bạc nên
xảy ra mâu thuẫn không tiếng nói chung, hai vợ chồng thường xuyên cãi
nhau, chúng tôi đã ly thân từ tháng 11 năm 2024 đến nay, không thể quay lại với
2
nhau được nữa. Do cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên tôi làm đơn đề
nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng tôi được ly hôn.
Về vấn đề con chung, chúng tôi có 01 con chung: Cháu Trần Bảo K, sinh
ngày 22/9/2020. Tôi đề nghị tòa án giải quyết giao cho tôi nuôi con cho đến khi
con đủ 18 tuổi. Tôi không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu tòa
án giải quyết.
- Bị đơn anh Trần Công T vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên quá trình giải
quyết anh T trình bày: Tôi và chị Hồ Thị V, đăng ký kết hôn như chị Hồ Thị V đã
trình bày. Sau khi về chung sống với nhau, tôi ăn chơi bỏ bê vợ con, nhưng
hiện nay tôi đã tập trung làm ăn để quan tâm vợ con, con tôi cần có sự chăm sóc
của cha mẹ nên tôi không đồng ý ly hôn.
Về con chung, nếu vợ tôi nhất quyết ly hôn thì tôi đề nghị giao con chung
cho vợ tôi trực tiếp nuôi dưỡng, hàng tháng tôi sẽ trợ cấp.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân
sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy
đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56; 81;
82; 83 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị
V, chị Hồ Thị V được ly hôn với anh Trần Công T .
+ Về con chung: Giao cháu Trần Bảo K, sinh ngày 22/9/2020 cho chHồ Thị
V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
nuôi con chung với bị đơn nơi ttại huyện C nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Trần Công T
nhưng anh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt phù
hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu đã được thu thập có
trong hồ vụ án, đủ sở xác định: Chị Hồ Thị V anh Trần Công T tự
nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 16/3/2020 tại UBND xã C theo đúng
quy định của pháp luật, đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận
bảo vệ. Qua lời khai của chị Hồ Thị V và biên bản xác minh tại địa phương đều
cho thấy quá trình chung sống, chị Hồ Thị V anh T phát sinh mâu thuẫn nên
không còn chung sống với nhau tại địa phương mà hai vợ chồng đã sống ly thân.
Trong thời gian này hai bên không biện pháp nào để quay lại hàn gắn hạnh
phúc gia đình. Do đó, việc chị Hồ Thị V xác định mâu thuẫn đã đến mức trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề
nghị được ly hôn với anh T phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình nên cần chấp nhận.
Về con chung: Chị Hồ Thị V anh Trần Công T 01 con chung là cháu
Trần Bảo K, sinh ngày 22/9/2020. Qua lời khai của nguyên đơn và Biên bản xác
minh tại UBND C ngày 15/4/2025, cho thấy hiện nay cháu K đang chung với
chị Hồ Thị V, do chị V nuôi. Đối với anh T mặc dù không đồng ý ly hôn nhưng
anh T cho rằng nếu tòa giải quyết cho hai vợ chồng ly hôn thì giao con chung cho
mẹ của cháu trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị
V, giao cháu Trần Bảo K cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18
tuổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Hồ Thị V không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn chị Hồ Thị V không yêu cầu.
[4]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm. Bị
đơn không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều
84 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chHồ Thị V.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị V được ly hôn với anh Trần Công T.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Bảo K, sinh ngày 22/9/2020 cho chị Hồ
Thị V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Hồ Thị V không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Anh Trần Công T quyền đi lại thăm nom con chung, chị Hồ Thị V không
được ngăn cản.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Hồ Thị V phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu số AA/2023/0007968 ngày 11/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cư M’gar, tỉnh ĐắkLắk.
4. Về kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar;
- THADS huyện CưM’gar;
- UBND xã Cư M’gar;
- Nguyên đơn; bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất