Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hon |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 24/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18 tháng 9 năm 2024
V/v: "Ly hôn "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Thanh Sơn
Ông Lê Hữu Vị
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Thanh Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 61/2024/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2024 về việc: “Ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ á ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 19
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 2003 (có đơn xin xét xử
vắng mặt); Nơi ĐKHKTT: Thôn Tr, xã Nh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
Nơi cư trú: Tổ dân phố T, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc;
Bị đơn: Anh Lương Tiến Đ, sinh năm 1997 (có đơn xin xét xử vắng mặt);
Nơi cư trú: Thôn Tr, xã Nh, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc;
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ,TỈNH VĨNH PHÚC
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày: Chị kết hôn với anh Đ ngày
05/9/2022, trước khi cưới anh chị được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết
hôn tại UBND xã Nh, huyện Sông Lô. Sau khi kết hôn chị về làm dâu và ở
chung với gia đình anh Đ. Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc.
Đến tháng 5/2023 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh Đ không đi làm ở nhà uống
rượu bia say xỉn, bị bạn bè rủ rê nên thường xuyên chơi bời và có lần chị phát
hiện anh Đ sử dụng chất kích thích là cỏ mỹ. Sau đó anh Đ chửi bới và đánh đập
chị vô cớ nên tháng 6 năm 2023 chị đã làm đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân
huyện Sông Lô. Khi Tòa án giải quyết, anh Đ đã đến Tòa án làm việc và có xin
lỗi chị, hứa sẽ sửa sai nên chị đã rút đơn về để vợ chồng hàn gắn. Tuy nhiên, sau
khi về chung sống anh Đ vẫn không thay đổi, tiếp tục chơi bời, uống rượu say về
nhà chửi bới chị. Đến ngày 23/10/2023, anh Đ có hành vi đánh đập chị nên chị
đã về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng ly thân, không quan tâm chăm sóc đến
nhau từ đó đến nay. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị
Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung và hiện chị cũng không
mang thai với anh Đ.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị H không đề nghị Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Lương Tiến Đ vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình
giải quyết vụ án trình bày: Anh kết hôn với chị H ngày 05/9/2022, trước khi kết
hôn anh chị được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Nh,
huyện S. Sau khi cưới chị H về chung sống cùng gia đình, thời gian đầu vợ
chồng sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến tháng 10 năm 2023 vợ chồng bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp
nhau, bất đồng quan điểm sống nên tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, đời
sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng anh ly thân từ tháng 10 năm 2023
đến nay. Nay chị H xin ly hôn, anh hoàn toàn nhất trí.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô tại phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối
với người tham gia tố tụng thì nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của
pháp luật, bị đơn không chấp hành đầy đủ quy định pháp luật.
3
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn
nhân và gia đình; Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Lương Tiến
Đ. Về con chung, tài sản và các nghĩa vụ dân sự: không đề nghị nên không xem
xét giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị H và anh Đ đều có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị H và anh Đ.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh Đ là hôn nhân hợp
pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nh, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình
chung sống được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do thời gian tìm hiểu ngắn, tính tình vợ chồng không hợp nhau, anh Đ
ham chơi, thường xuyên đi uống rượu say về nhà vợ chồng cãi chửi nhau, anh Đ
có đánh đập chị H và vợ chồng đã sống ly thân. Xác minh UBND xã Nh thể hiện
mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và vợ chồng đã sống ly thân. Xét tình trạng
hôn nhân giữa chị H và anh Đ mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân xây
dựng gia đình hạnh phúc không đạt được, việc chị H xin ly hôn anh Đạt là có
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà
được ly hôn anh Đ.
[3] Về con chung: Chị H và anh Đ không có con chung, hiện chị H không
mang thai với anh Đ, không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
[4] Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Chị H và anh Đ không đề nghị giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H tự nguyện chịu toàn bộ án phí theo quy định của
pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô là có căn cứ, phù hợp với với quy định của
pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28; Điều 227, Điều 228, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm a, khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H.
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Lương
Tiến Đ.
2.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0000923 ngày
24/5/2024 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Chị H đã nộp đủ án
phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- UBND xã Nh;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Khương Đặng Khánh Hằng
5
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Khương Đặng Khánh Hằng
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm