Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạch Thành (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 24/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân Hàng V khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị C, Bùi Văn D thanh toán số tiền nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đình Tâm, bà Trần Thị Dần.
- Thư ký phiên tòa: Th Thm - Thư Tòa án nhân dân huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thch Thành, tnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 28/6/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 109/2023/TLST- DS, ngày 18 tháng 12 năm
2023 v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
25/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
20/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.
Địa chỉ: Số H L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; chức vụ: Chủ tịch HĐQT V1.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng B - chức vụ: Trưởng phòng xử
lý nợ.
Người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: Công ty cổ phần M.
Địa chỉ: Tầng A Tòa nhà V, số I D, phường D, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T - Chức vụ: Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quốc T1 - Chức vụ: Phó giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Quốc T1: Tống Thị L - Chuyên
viên xử lý nợ.
- Bị đơn: - Bùi Thị C, sinh năm 1965
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 24/2024/DS- ST
Ngày: 28/6/2024
V/v: Tranh chp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
- Ông Bùi Văn D1, sinh năm: 1960
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Ti phiên toà mặt nguyên đơn; vắng mt b đơn (Bị đơn vắng mt ln th 2
không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 13/11/2023 của Ngân hàng TMCP V (V1) và trong
quá trình giải quyết vụ án đại din theo y quyn li ca Ngân hàng V trình bày:
Ngân hàng TMCP V (V1) cho vợ chồng bà Bùi Thị Công i Văn D1 vay
ngân hàng khoản tiền cụ thể như sau:
Ngày 12/5/2022 Bùi Thị C ông i Văn D1 vay của Ngân hàng TMCP V
theo hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 và khế ước nhận nợ kèm theo
ngày 15/5/2022 với số tiền 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng), lãi xuất trong hạn là
10% năm, lãi xuất cố định trong hạn 12 tháng; lãi qhạn 150% của lãi xuất trong hạn;
Lãi chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi xuất cho vay trong hạn, tối
đa không quá 10% năm tính trên s dư lãi chậm tương ứng với thời gian chậm trả.
Để đảm bo cho khon vay trên bà C và ông D1 đã hợp đồng thế chp toàn b
Quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất đối vi thửa đt s:
127, t bản đồ 3 (Đo vẽ năm 2007) tại thôn T, xã T, huyn T, tnh Thanh Hóa, theo giy
CNQSDĐ s DD 924855, s vào s cp GCN: CH01328 do UBND huyn T, tnh Thanh
Hóa cp ngày 10/01/2022. Hợp đồng thế chp s công chng 5343 quyn s
02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 05/5/2022 tại Văn phòng C1.
Quá trình thực hiện hợp đồng C, ông D1 đã thanh toán đến ngày 15/4/2023
được số tiền là:
- Tiền gốc: 100.007 đồng;
- Tiền lãi: 79.288.725 đồng.
Tổng cộng cả tiền gốc tiền lãi là: 79.388.732 đ (Bảy mươi chín triệu ba trăm
m tám nghìn bảy trăm ba hai đồng).
Sau ngày 15/4/2023 bà C, ông D1 không thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho ngân
hàng N. Như vậy quá trình thực hiện hợp đồng,C, ông D1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
từ ngày 15/4/2023, nên toàn bộ số nợ còn lại của khoản nợ bị Ngân hàng chuyển thành
nợ quá hạn và phải chịu mức lãi quá hạn theo thỏa thuận.
Tạm tính đến ngày 11/11/2023 C, ông D1 còn nợ ngân hàng số tiền là:
807.338.339 đồng (T2 trăm linh bảy triệu ba trăm ba mươi tám nghìn ba trăm ba mươi
chín đồng), trong đó:
- N gốc: 699.900.000 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu chín trăm nghìn
đồng);
- Nợ lãi và phạt chậm trả: 107.438.339 đồng (Mt trăm linh bảy triệu bốn trăm ba
mươi tám nghìn ba trăm ba mươi chín đồng);
Ngày 21/3/2024 Đại din cho Công ty cổ phần M đã giao nộp cho Tòa án các văn
bản thể hiện ngày 29/12/2023 Ngân hàng V đã ký hợp đồng bán các khon n ca bà Bùi
Th C ông Bùi Văn D1 cho Công ty cổ phần M theo hợp đồng mua bán nợ số 01-
2023/VPB- MARS ngày 29/12/2023 và ph lục đính kèm giữa Ngân hàng TMCP V (V1)
Công ty cổ phần M. theo đó V1 đồng ý bán và Công ty cổ phần M đồng ý mua các
khoản nợ của khách hàng vay bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 đã ký kết với V1. Theo
hợp đồng gia Công ty cổ phần M và Ngân hàng V, Công ty cổ phần M trở thành Người
kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP V.
Tại phiên tòa Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP V trình
bày: Bùi Thị C ông Bùi Văn D1 đã vay vốn của V1 với số tiền là 700.000.000 đồng
(B1 trăm triệu đồng) theo hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 và khế ước
nhận nợ kèm theo ký ngày 15/5/2022.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, i Th C ông Bùi Văn D1 đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 15/4/2023. Bên Công ty cổ phần M đã nhiều lần đôn đc,
tạo điều kiện để bà C, ông D1 thc hiện nghĩa v tr n nhưng bà C, ông D1 không thc
hiện. n tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi hai triệu,
bảy trăm tám mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng), c th như sau:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh m triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm
hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn không
trăm năm mươi bảy đồng).
Công ty c phần M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn
D1 phải trả cho Công ty cổ phần M số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng
(Chín trăm hai mươi hai triệu, bảy trăm m mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng),
trong đó:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh m triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm
hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn không
trăm năm mươi bảy đồng).
Đồng thi yêu cầu tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến ngày
bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 thanh toán hết nợ cho Công ty cổ phần M.
Yêu cầu Tòa án tuyên trong bản án với nội dung kể từ khi bản án hiệu lực pháp
luật, nếu Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khon n
đã nêu trên thì Công ty cổ phần M quyn yêu cầu quan Thi hành án dân sự
biên, phát mi tài sn bảo đảm cho khon vay : Toàn bquyền sử dng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại thửa đất sốn 127 tờ bản đồ số 3 (Đo v năm 2007)
tại địa chỉ: Thôn T T huyn T tnh Thanh Hóa, “Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, quyền shữu nvà tài sản khác gắn liền với đất số DD 924855, Số vào sổ cấp
GCN: CH01328 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 10/01/2022” đứng tên ông Bùi
Văn D1 và Bùi Th C. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp số công chứng số: 5343 quyển số
02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD tại trụ sở Văn phòng C2, có địa chỉ: A T, phường L thành
phố T tỉnh Thanh Hóa ngày 05 tháng 05 năm 2022 để trả tiền cho ng ty cổ phần M.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành đã tống đạt hợp
lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập bà C, ông D1 để nộp bản tự khai và thông báo
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải,
tham gia phiên tòa. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ để bà C, ông
D1 biết việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu C, ông D1 phải trả tiền đã vay, nhưng bà
C, ông D1 không đến Tòa án làm việc không văn bản ghi ý kiến nộp cho Tòa án.
Do đó, không có lời khai của bà C, ông D1 trong hồ sơ vụ án.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Thch Thành phát biu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
V vic tuân theo t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án nguyên
đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án đến khi xét x đúng quy
định ca pháp lut. B đơn bà Bùi Th C ông Bùi Văn D1 chưa thực hiện đầy đ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
V vic gii quyết v án, đại diện VKS đ ngh Hội đng xét x chp nhn tòa
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 phi tr s
tin gc và tin lãi phát sinh theo quy định ca phát lut.
V án phí: Buc bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 phải chịu toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án, được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP V (V1) nay Công ty TNHH một thành viên
M và bà Bùi Th C, ông Bùi Văn D1 đang tranh chp v “Hợp đồng vay tài sản” do bà C
ông D1 vi phạm nghĩa vụ tr n. Theo khoản 3 Điều 26 B lut t tng dân s (sau
đây viết tt là B2) thì đây là tranh chấp v hợp đồng dân s thuc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án. Bị đơn Bùi Th C, ông Bùi Văn D1 có đăng ký h khu thường trú ti
xã T, huyn T, tnh Thanh Hóa, nên thm quyn gii quyết thuc Tòa án nhân dân huyện
Thạch Thành.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải nhưng bà C, ông D1 vắng mặt nên Tòa án đã mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vắng mặt C, ông D1 và đã thông báo
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho C, ông D1
theo quy định ti khoản 3 Điều 210 BLTTDS. Do bà C, ông D1 vắng mặt nên Tòa án
không thể tiến hành hòa giải được. Đây trường hp không tiến hành hoà giải được theo
quy định ti khon 1 Điều 207 BLTTDS.
Toà án cũng đã triệu tập hợp lệ C, ông D1 ln th hai đến để tham gia phiên
toà nhưng C, ông D1 vắng mặt không có lý do nên căn cứ quy định tại Điểm b khon
2 Điều 227, khoản 3 Điu 228 BLTTDS, Toà án xét x vng mt bà C, ông D1.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét x nhn thy:
Các bên tiến hành giao kết hp đồng vay tài sn trên nguyên tc t nguyn, hình
thức và nội dung của các hợp đồng ti thời đim xác lp phù hp với quy định ca pháp
luật. Do đó, các hợp đng ngân hàng V (Nay Công ty cổ phần M mua lại) C,
ông D1 có giá trị pháp lý và bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng hợp đồng.
[3] Vhợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 khế ước nhận nợ
kèm theo ngày 15/5/2022 Hợp đồng thế chp Hợp đồng thế chp: Ni dung ca
hợp đồng th hin rõ về sự thỏa thuận ca hai bên về stiền vay, thời hạn vay, lãi suất,
mục đích sử dng tin vay, hình thức bảo đm tiền vay. Nguyên đơn đã giao đủ tin cho
phía b đơn. Bà C và ông D1 đã để n quá hn kéo dài t ngày 15/4/2023 đến nay không
thanh toán tin gc tiền lãi, như vy bà C ông D1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
như thỏa thun trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
[4] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t tng cho
ch C ông D1 nhưng C ông D1 không văn bản trình y ý kiến, không
phản đối yêu cu của nguyên đơn. Ti Phiên tòa Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của
Ngân hàng TMCP V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và tiếp tục yêu cầu bà C và ông
D1 phải trả số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi
hai triệu, bảy trăm tám mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó:
+ Nợ gốc: 699,899,993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn
hai trăm hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mưi bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn
không trăm năm mươi bảy đồng).
Yêu cầu tiếp tục tính lãi theo đúng thỏa thun trong hợp đồng tín dng và khế ưc
nhn n cho đến khi C, ông D1 thanh toán hết n cho nguyên đơn sở nên được
chp nhn.
[5] V hợp đồng thế chp và yêu cu của nguyên đơn, HĐXX thấy: Để đảm bảo
nghĩa vụ cho các khoản nợ vay, C, ông D1 hợp đồng thế chp LN
2204155582967, số công chứng: 5343 quyển số 02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD tại trụ s
Văn phòng C2. Theo hp đồng thế chấp để đảm bo thc hiện nghĩa v bà C, ông D1
đã thế chấp 01 thửa đất s: 127 tờ bản đồ số 3 (Đo v năm 2007) tại thôn T xã T, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa, theo giấy CNQSDĐ số DD 924855, Svào sổ cấp GCN: CH01328
do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 10/01/2022 tài sn gn liền trên đất. Như vy
Hợp đồng thế chp: 2204155582967, số công chứng: 5343 quyển s 02/2022/TP/CC-
SCC/HĐGD tại trụ s Văn phòng C2 đã đưc bà C, ông D1 ký kết trên cơ sở t nguyn.
Do đó trường hp sau khi án có hiu lc pháp lut, nếu bà C, ông D1 không thanh toán
đưc toàn b n cho nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền đề ngh cơ quan Nhà nước có
thm quyn phát mi tài sản thế chấp toàn b quyn s dụng đất và tài sn gn lin trên
đất để thu hi hi n cho nguyên đơn đúng với hợp đồng thế chp và phù hp vi quy
định ca pháp lut, nên yêu cu phát mi tài sn thế chp ca của nguyên đơn được chp
nhn.
[6] Về án phí: Do yêu cu khi kin của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận toàn
bộ nên bị đơn phải chu toàn b án phí dân s thẩm theo quy định ca pháp lut
39.683.648 đồng (Ba mươi chín triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám
đồng). Trả lại tin tm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 275, 280, 292, 295, 299, 317, 318, 319, 320, khoản 7 Điều 323,
khoản 1 Điu 351, Điều 365, Điều 368, Điều 463, 466 Điều 468 B lut dân s; Khon
4 Điều 74, Điu 147; Khoản 1 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228;
Điu 235 B lut t tng dân sự. Điều 91, 95 Lut các t chc tín dụng năm 2010. Quy
chế cho vay ca t chc tín dng đối vi khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định
số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ca Thống đốc Ngân hàng N1); Ngh quyết
s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dn áp dng mt s quy đnh ca pháp lut v lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Khon 1
Điu 6, đim b, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội, quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V, nay Người kế
thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP VCông ty cổ phần M.
2. Buc bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 phi tr cho Công ty cổ phần M tổng số
tiền 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi hai triệu, bảy trăm tám mươi tám nghìn,
hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn
hai trăm hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn
không trăm năm mươi bảy đồng).
Kể từ ngày 29/6/2024, C và ông D1 còn phải tiếp tục thanh toán cho Công ty
cổ phần M khoản tiền lãi theo hợp đồng các bên đã kết cho đến khi thanh toán
xong toàn b s n cho Công ty c phần M.
3. Trường hp bà Bùi Th C ông Bùi Văn D1 không thc hin hoc thc hin
không đầy đ nghĩa vụ thanh toán n ca nh thì phía Công ty cổ phần M có quyền yêu
cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành phát mãi tài sản thế chấp là 01 tha
đất số: 127 tờ bản đsố 3 (Đo vẽ năm 2007) tại địa ch: Thôn T xã T huyn T tnh Thanh
Hóa, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số DD 924855, Số vào sổ cấp GCN: CH01328 do Ủy ban nhân dân huyện T
cấp ngày 10/01/2022” đng tên ông Bùi Văn D1 Bùi Th C để thu hi n theo quy
định ca Lut thi hành án dân s.
4. Về án phí:
- Bùi Th C ông Bùi Văn D1 phi chu 39.683.648 đng (Ba mươi chín triệu
sáu trăm tám ơi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám đồng) tiền án phí DSST.
- Trả lại cho Ngân hàng V (Nay là Công ty cổ phần M) số tiền là 18.00.000 đồng
(Mười tám triệu đng) tin tm ứng án phí DSST đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0002211
ngày 15/12/2023 của chi cục Thinh án dân sự huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut thi hành án dân
sự thì được thi hành án, người phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành án,
yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin
theo điều 30 Lut thi hành án dân s.
Án x công khai sơ thm, mt đại din Công ty cổ phần M, vng mt b đơn.
Công ty cổ phần M quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; Bà Bùi Th C và ông Bùi Văn D1 có quyn kháng cáo bn án này trong hn 15 ngày
k t ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Thạch Thành;
- Chi cục THADS huyện Thạch Thành;
- Lưu hồ .
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Tuấn
Tải về
Bản án số 24/2024/DS-ST Bản án số 24/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2024/DS-ST Bản án số 24/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất