Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạch Thành (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 24/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân Hàng V khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị C, Bùi Văn D thanh toán số tiền nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đình Tâm, bà Trần Thị Dần.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thắm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 28/6/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2023/TLST- DS, ngày 18 tháng 12 năm
2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
25/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
20/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.
Địa chỉ: Số H L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; chức vụ: Chủ tịch HĐQT V1.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng B - chức vụ: Trưởng phòng xử
lý nợ.
Người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: Công ty cổ phần M.
Địa chỉ: Tầng A Tòa nhà V, số I D, phường D, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T - Chức vụ: Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quốc T1 - Chức vụ: Phó giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Quốc T1: Bà Tống Thị L - Chuyên
viên xử lý nợ.
- Bị đơn: - Bà Bùi Thị C, sinh năm 1965
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 24/2024/DS- ST
Ngày: 28/6/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
- Ông Bùi Văn D1, sinh năm: 1960
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà có mặt nguyên đơn; vắng mặt bị đơn (Bị đơn vắng mặt lần thứ 2
không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 13/11/2023 của Ngân hàng TMCP V (V1) và trong
quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền lại của Ngân hàng V trình bày:
Ngân hàng TMCP V (V1) có cho vợ chồng bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 vay
ngân hàng khoản tiền cụ thể như sau:
Ngày 12/5/2022 bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 vay của Ngân hàng TMCP V
theo hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 và khế ước nhận nợ kèm theo ký
ngày 15/5/2022 với số tiền 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng), lãi xuất trong hạn là
10% năm, lãi xuất cố định trong hạn 12 tháng; lãi quá hạn là 150% của lãi xuất trong hạn;
Lãi chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi xuất cho vay trong hạn, tối
đa không quá 10% năm tính trên số dư lãi chậm tương ứng với thời gian chậm trả.
Để đảm bảo cho khoản vay trên bà C và ông D1 đã ký hợp đồng thế chấp toàn bộ
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số:
127, tờ bản đồ 3 (Đo vẽ năm 2007) tại thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, theo giấy
CNQSDĐ số DD 924855, số vào sổ cấp GCN: CH01328 do UBND huyện T, tỉnh Thanh
Hóa cấp ngày 10/01/2022. Hợp đồng thế chấp số công chứng 5343 quyển số
02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 05/5/2022 tại Văn phòng C1.
Quá trình thực hiện hợp đồng bà C, ông D1 đã thanh toán đến ngày 15/4/2023
được số tiền là:
- Tiền gốc: 100.007 đồng;
- Tiền lãi: 79.288.725 đồng.
Tổng cộng cả tiền gốc và tiền lãi là: 79.388.732 đ (Bảy mươi chín triệu ba trăm
tám tám nghìn bảy trăm ba hai đồng).
Sau ngày 15/4/2023 bà C, ông D1 không thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho ngân
hàng N. Như vậy quá trình thực hiện hợp đồng, bà C, ông D1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
từ ngày 15/4/2023, nên toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản nợ bị Ngân hàng chuyển thành
nợ quá hạn và phải chịu mức lãi quá hạn theo thỏa thuận.
Tạm tính đến ngày 11/11/2023 bà C, ông D1 còn nợ ngân hàng số tiền là:
807.338.339 đồng (T2 trăm linh bảy triệu ba trăm ba mươi tám nghìn ba trăm ba mươi
chín đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 699.900.000 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu chín trăm nghìn
đồng);
- Nợ lãi và phạt chậm trả: 107.438.339 đồng (Một trăm linh bảy triệu bốn trăm ba
mươi tám nghìn ba trăm ba mươi chín đồng);
Ngày 21/3/2024 Đại diện cho Công ty cổ phần M đã giao nộp cho Tòa án các văn
bản thể hiện ngày 29/12/2023 Ngân hàng V đã ký hợp đồng bán các khoản nợ của bà Bùi
Thị C và ông Bùi Văn D1 cho Công ty cổ phần M theo hợp đồng mua bán nợ số 01-
2023/VPB- MARS ngày 29/12/2023 và phụ lục đính kèm giữa Ngân hàng TMCP V (V1)
và Công ty cổ phần M. theo đó V1 đồng ý bán và Công ty cổ phần M đồng ý mua các
khoản nợ của khách hàng vay là bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 đã ký kết với V1. Theo
hợp đồng giữa Công ty cổ phần M và Ngân hàng V, Công ty cổ phần M trở thành Người
kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP V.
Tại phiên tòa Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP V trình
bày: Bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 đã vay vốn của V1 với số tiền là 700.000.000 đồng
(B1 trăm triệu đồng) theo hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 và khế ước
nhận nợ kèm theo ký ngày 15/5/2022.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 15/4/2023. Bên Công ty cổ phần M đã nhiều lần đôn đốc,
tạo điều kiện để bà C, ông D1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bà C, ông D1 không thực
hiện. Dư nợ tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi hai triệu,
bảy trăm tám mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng), cụ thể như sau:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm
hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn không
trăm năm mươi bảy đồng).
Công ty cổ phần M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn
D1 phải trả cho Công ty cổ phần M số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng
(Chín trăm hai mươi hai triệu, bảy trăm tám mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng),
trong đó:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn hai trăm
hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn không
trăm năm mươi bảy đồng).
Đồng thời yêu cầu tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến ngày
bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 thanh toán hết nợ cho Công ty cổ phần M.
Yêu cầu Tòa án tuyên trong bản án với nội dung kể từ khi bản án có hiệu lực pháp
luật, nếu bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
đã nêu ở trên thì Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê
biên, phát mại tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Toàn bộ quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất sốn 127 tờ bản đồ số 3 (Đo vẽ năm 2007)
tại địa chỉ: Thôn T xã T huyện T tỉnh Thanh Hóa, có “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DD 924855, Số vào sổ cấp
GCN: CH01328 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 10/01/2022” đứng tên ông Bùi
Văn D1 và Bùi Thị C. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp số công chứng số: 5343 quyển số
02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD tại trụ sở Văn phòng C2, có địa chỉ: A T, phường L thành
phố T tỉnh Thanh Hóa ngày 05 tháng 05 năm 2022 để trả tiền cho Công ty cổ phần M.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành đã tống đạt hợp
lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập bà C, ông D1 để nộp bản tự khai và thông báo
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, và
tham gia phiên tòa. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ để bà C, ông
D1 biết việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà C, ông D1 phải trả tiền đã vay, nhưng bà
C, ông D1 không đến Tòa án làm việc và không có văn bản ghi ý kiến nộp cho Tòa án.
Do đó, không có lời khai của bà C, ông D1 trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và nguyên
đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử là đúng quy
định của pháp luật. Bị đơn là bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 chưa thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện VKS đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận tòa
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 phải trả số
tiền gốc và tiền lãi phát sinh theo quy định của phát luật.
Về án phí: Buộc bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 phải chịu toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP V (V1) nay là Công ty TNHH một thành viên
M và bà Bùi Thị C, ông Bùi Văn D1 đang tranh chấp về “Hợp đồng vay tài sản” do bà C
và ông D1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự (sau
đây viết tắt là B2) thì đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án. Bị đơn là bà Bùi Thị C, ông Bùi Văn D1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại
xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
Thạch Thành.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng bà C, ông D1 vắng mặt nên Tòa án đã mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vắng mặt bà C, ông D1 và đã thông báo
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bà C, ông D1
theo quy định tại khoản 3 Điều 210 BLTTDS. Do bà C, ông D1 vắng mặt nên Tòa án
không thể tiến hành hòa giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo
quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS.
Toà án cũng đã triệu tập hợp lệ bà C, ông D1 lần thứ hai đến để tham gia phiên
toà nhưng bà C, ông D1 vắng mặt không có lý do nên căn cứ quy định tại Điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt bà C, ông D1.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Các bên tiến hành giao kết hợp đồng vay tài sản trên nguyên tắc tự nguyện, hình
thức và nội dung của các hợp đồng tại thời điểm xác lập phù hợp với quy định của pháp
luật. Do đó, các hợp đồng mà ngân hàng V (Nay Công ty cổ phần M mua lại) và bà C,
ông D1 có giá trị pháp lý và bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng hợp đồng.
[3] Về hợp đồng cho vay hạn mức số: LN2204155582967 và khế ước nhận nợ
kèm theo ký ngày 15/5/2022 và Hợp đồng thế chấp Hợp đồng thế chấp: Nội dung của
hợp đồng thể hiện rõ về sự thỏa thuận của hai bên về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất,
mục đích sử dụng tiền vay, hình thức bảo đảm tiền vay. Nguyên đơn đã giao đủ tiền cho
phía bị đơn. Bà C và ông D1 đã để nợ quá hạn kéo dài từ ngày 15/4/2023 đến nay không
thanh toán tiền gốc và tiền lãi, như vậy bà C và ông D1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
như thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
[4] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
chị bà C và ông D1 nhưng bà C và ông D1 không có văn bản trình bày ý kiến, không
phản đối yêu cầu của nguyên đơn. Tại Phiên tòa Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của
Ngân hàng TMCP V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và tiếp tục yêu cầu bà C và ông
D1 phải trả số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là: 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi
hai triệu, bảy trăm tám mươi tám nghìn, hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó:
+ Nợ gốc: 699,899,993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn
hai trăm hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn
không trăm năm mươi bảy đồng).
Yêu cầu tiếp tục tính lãi theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước
nhận nợ cho đến khi bà C, ông D1 thanh toán hết nợ cho nguyên đơn là có cơ sở nên được
chấp nhận.
[5] Về hợp đồng thế chấp và yêu cầu của nguyên đơn, HĐXX thấy: Để đảm bảo
nghĩa vụ cho các khoản nợ vay, bà C, ông D1 có ký hợp đồng thế chấp LN
2204155582967, số công chứng: 5343 quyển số 02/2022/TP/CC-SCC/HĐGD tại trụ sở
Văn phòng C2. Theo hợp đồng thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bà C, ông D1
đã thế chấp 01 thửa đất số: 127 tờ bản đồ số 3 (Đo vẽ năm 2007) tại thôn T xã T, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa, theo giấy CNQSDĐ số DD 924855, Số vào sổ cấp GCN: CH01328
do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 10/01/2022 và tài sản gắn liền trên đất. Như vậy
Hợp đồng thế chấp: 2204155582967, số công chứng: 5343 quyển số 02/2022/TP/CC-
SCC/HĐGD tại trụ sở Văn phòng C2 đã được bà C, ông D1 ký kết trên cơ sở tự nguyện.
Do đó trường hợp sau khi án có hiệu lực pháp luật, nếu bà C, ông D1 không thanh toán
được toàn bộ nợ cho nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền đề nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất để thu hồi hồi nợ cho nguyên đơn là đúng với hợp đồng thế chấp và phù hợp với quy
định của pháp luật, nên yêu cầu phát mại tài sản thế chấp của của nguyên đơn được chấp
nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận toàn
bộ nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật là
39.683.648 đồng (Ba mươi chín triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám
đồng). Trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 275, 280, 292, 295, 299, 317, 318, 319, 320, khoản 7 Điều 323,
khoản 1 Điều 351, Điều 365, Điều 368, Điều 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự; Khoản
4 Điều 74, Điều 147; Khoản 1 Điều 207; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228;
Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định
số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng N1); Nghị quyết
số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Khoản 1
Điều 6, điểm b, khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V, nay Người kế
thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP V là Công ty cổ phần M.
2. Buộc bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 phải trả cho Công ty cổ phần M tổng số
tiền là 922.788.272 đồng (Chín trăm hai mươi hai triệu, bảy trăm tám mươi tám nghìn,
hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó:
+ Nợ gốc: 699.899.993 đồng (Sáu trăm chín mươi chín triệu tám trăm chín mươi
chín nghìn chín trăn chín mươi ba đồng);
+ Nợ lãi: 208.337.222 đồng (Hai trăm linh tám triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn
hai trăm hai mươi hai đồng);
+ Lãi chậm trả: 14.551.057 đồng (Mười bốn triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn
không trăm năm mươi bảy đồng).
Kể từ ngày 29/6/2024, bà C và ông D1 còn phải tiếp tục thanh toán cho Công ty
cổ phần M khoản tiền lãi theo hợp đồng mà các bên đã ký kết cho đến khi thanh toán
xong toàn bộ số nợ cho Công ty cổ phần M.
3. Trường hợp bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ của mình thì phía Công ty cổ phần M có quyền yêu
cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành phát mãi tài sản thế chấp là 01 thửa
đất số: 127 tờ bản đồ số 3 (Đo vẽ năm 2007) tại địa chỉ: Thôn T xã T huyện T tỉnh Thanh
Hóa, có “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số DD 924855, Số vào sổ cấp GCN: CH01328 do Ủy ban nhân dân huyện T
cấp ngày 10/01/2022” đứng tên ông Bùi Văn D1 và Bùi Thị C để thu hồi nợ theo quy
định của Luật thi hành án dân sự.
4. Về án phí:
- Bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 phải chịu 39.683.648 đồng (Ba mươi chín triệu
sáu trăm tám mươi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám đồng) tiền án phí DSST.
- Trả lại cho Ngân hàng V (Nay là Công ty cổ phần M) số tiền là 18.00.000 đồng
(Mười tám triệu đồng) tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0002211
ngày 15/12/2023 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt đại diện Công ty cổ phần M, vắng mặt bị đơn.
Công ty cổ phần M có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; Bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn D1 có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Thạch Thành;
- Chi cục THADS huyện Thạch Thành;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Tuấn
Tải về
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm