Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22 - 5 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bế Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Hồng Châu, bà Hà Thị Hương.
- Thư phiên tòa: Ông Đức Đuống Thư Tòa án nhân dân huyện M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa:
Thị Hoài Thư – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện M’gar, tỉnh
Đăk Lăk xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 432/2024/TLST
HNGĐ, ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Xin ly hôn nuôi con chung”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xs21/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2025/QĐST - HNGĐ ngày 09/5/2025, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị H Piêp N, sinh năm 1983 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Buôn C, xã C, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
* Bị đơn: Anh Y Dhing N1, sinh năm 1981. Vắng mặt
Địa chỉ: Buôn C, xã C, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
Người phiên dịch: Chị H Yuin Ê, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Buôn Y, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị H Piêp Niê trình bày:
Tôi anh Y Dhing N1 tự nguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày
26/02/2008 tại UBN C Sau khi về chung sống với nhau, cuộc sống vchồng hạnh
phúc được một thời gian ngắn, nhưng do tính cách không hợp không có tiếng nói
chung, hai vợ chồng thường xuyên cãi nhau, anh ấy hay nhậu say về đánh đập tôi
2
nhiêu lần, được gia đình công an giải quyết nhưng anh không sửa đổi. Do cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên tôi làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho
vợ chồng tôi được ly hôn.
Về con chung: Tôi và anh Y Dhing N1 có 03 con chung là: Cháu Y Phuc N2,
sinh năm 2004; Cháu Y Phương N3, sinh ngày 01/8/2007; Cháu H Lan N4, sinh
ngày 29/12/2011. Do cháu Y Phuc N2, đã trưởng thành, trên 18 tuổi, khỏe mạnh
bình thường nên tôi không yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với hai cháu nhỏ, tôi đề
nghị giao cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng.
+ Về cấp dượng nuôi con chung: Chúng tôi tự thỏa thuận, tôi không yêu cầu
tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn anh Y Dhing N1 mặc
đã được tòa án triệu tập và niêm yết hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ,
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56; 81;
82; 83 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H Piêp N,
chị H Piêp N được ly hôn với anh Y Dhing N1 .
+ Về con chung: Giao cháu Y Phương N3, sinh ngày 01/8/2007 và cháu H Lan
N4, sinh ngày 29/12/2011 cho chị H Piêp Niê trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nuôi
con chung với bị đơn nơi trú tại huyện C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Y Dhing N1 nhưng
anh Y Dhing N1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt anh
là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn các tài liệu đã
được thu thập có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở xác định: Chị H Piếp N5 anh Y
Dhing N1 tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 26/02/2008 tại UBND xã
C theo đúng quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công
nhận bảo vệ. Qua lời khai của chị H Piếp Niê biên bản xác minh tại địa phương
đều cho thấy quá trình chung sống, chị H Piếp N5 anh Y Dhing N1 thường bất
đồng quan điểm sống nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, hai bên không còn
chung sống với nhau tại địa phương mà đã ly thân. Trong thời gian này hai bên
không có biện pháp nào để quay lại hàn gắn hạnh phúc gia đình. Do đó, việc chị H
Piếp Niê xác định mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị được ly hôn với anh Y Dhing N1 là
phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.
Về con chung: Chị H Piếp N5 và anh Y Dhing N1 có 03 con chung là:
+ Cháu Y Phuc N2, sinh năm 2004;
+ Cháu Y Phương N3, sinh ngày 01/8/2007;
+ Cháu H Lan N4, sinh ngày 29/12/2011;
Hiện nay cháu Y Phuc N2, đã trên 18 tuổi, khỏe mạnh bình thường nên chị H
Piếp N5 không yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với hai cháu nhỏ, qua lời khai của
nguyên đơn và Biên bản xác minh ngày 15/4/2025 tại UBND xã C cho thấy hiện nay
hai cháu đang chung với chH Piếp Niê tại buôn C. Quá trình giải quyết vụ án, tòa
án đã tiến hành lấy lời khai của hai cháu Y Phương N3 H Lan N4, thể hiện hai
cháu có nguyện vọng được ở với mẹ. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị H Piếp
Niê, giao hai cháu Y Phương N3 và H Lan N4 cho chị H Piếp Niê trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi hai con đủ 18 tuổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H Piếp N5 không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị H Piếp N5 không yêu cầu giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phôn nhân gia đình thẩm. Bị đơn
không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều
84 Luật n nhân gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H Piếp Niê.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H Piếp N5 được ly hôn với anh Y Dhing N1.
2. Về con chung: Giao cháu Y Phương N3, sinh ngày 01/8/2007 và cháu H Lan
N4, sinh ngày 29/12/2011 cho chị H Piêp Niê trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H Piêp N không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
Anh Y Dhing N1 quyền đi lại thăm nom con chung, chị H Piêp N không
được ngăn cản.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị H Piêp N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số AA/2023/0008064 ngày 07/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
M’gar, tỉnh ĐắkLắk.
4. Về kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar;
- THADS huyện CưM’gar;
- UBND xã Cuôr Đăng;
- Nguyên đơn; bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất