Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 23/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do vợ chồng mâu thuẫn nên anh Kh xin ly hôn chị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 23/2024/HNGĐ - ST
Ngày 22-8-2024
V/v tranh chấp về ly hôn,
nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Luân.
2. Ông Nguyễn Bá Đoàn.
- Thư phiên toà: Trần Thị Minh Thúy - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Bà Dương Thị Sen - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2024/TLST - HNGĐ ngày 17
tháng 5 năm 2024 về Tranh chấp về ly hôn nuôi con chungtheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 27/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Chu n Kh, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn Đ, V,
huyện K, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Thị H, sinh năm 1984; địa chỉ: Tdân phố X, thị trấn Q,
huyện K, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là anh Chu Văn Kh trình bày: Anh kết hôn với chị Lê Thị H trên cơ sở
tự nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng kết hôn ngày 01/9/2005 tại Uỷ ban nhân dân
xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung
2
sống thôn Đ, V, huyện K, tỉnh Nam đến năm 2016 thì được bố mẹ đchị
H cho ợn đất xây nhà tại tổ X, thị trấn Q, huyện K. Vợ chồng chung sống
hòa thuận đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu
thuẫn do anh uống rượu say nên gây s bị em chị H chém vào tay phải đi
bệnh viện điều trị, nhưng chị H không quan tâm, chăm sóc anh, từ đó giữa v
chồng thường xảy ra t đánh, cãi, chửi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
căng thẳng nên anh đã về nhà bố mẹ đẻ anh thôn Đ, V, huyện K từ đầu
tháng 01/2024 cho đến nay, vợ chồng sống ly thân không quan tâm đến tình
cảm, cuộc sống của nhau nữa. Nay anh Kh xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, anh
đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Lê Thị H.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là chị Thị H trình
bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn thời điểm vchồng sống li thân đúng n
anh Chu Văn Kh đã trình bày. Còn ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là
do anh Kh hay ung rượu say rồi ghen tng vô c, tờng xun đánh chửi
ch, đến ngày 03/02/2024 anh Kh đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ anh thôn Đ, xã V,
huyện K hẳn cho đến nay không về chung sống với chị nữa. Nay chị xác định
tình cảm vợ chồng giữa chị với anh Kh vẫn còn nên chị không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh Kh chị H thống nhất xác định vợ chồng anh chị
hai con chung Chu Duy T, sinh ngày 02/4/2006 và Chu Kiều Ph, sinh ngày
08/3/2008. Hiện cháu T đã đủ 18 tui, lao động tlập được n anh ch không
u cầu Toà án xem t, giải quyết. Còn lại cháu Ph chưa đủ 18 tuổi, quan điểm
của anh Kh chị H đều thống nhất giao cho chị H nuôi dưỡng, anh Kh trách
nhiệm cấp dưỡng nuôi cháu Ph 3.000.000 đồng/1 tháng.
Về con riêng: Anh Kh chị H xác định không nên không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công sức đóng góp, công nợ, đất nông nghiệp:
Anh Kh, chị H thống nhất không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán thụ giải quyết vụ
án, xác định tư cách đương sự đều đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại
phiên toà, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 81, 82, 83 Luật hôn nhân
gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
3
vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
anh Chu Văn Kh, xử ly hôn giữa anh Chu Văn Kh chị Lê Thị H. Về con chung:
Giao cháu Chu Kiều Ph, sinh ngày 08/3/2008 cho ch H chăm sóc, nuôi dưỡng
cho đến khi đủ 18 tuổi, tự lập cuộc sống; anh Kh cấp dưỡng tiền nuôi con chung
3.000.000 đồng/tháng. Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là anh Chu Văn Kh bị đơn chị Lê Thị H đều
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Chu Văn Kh chị Thị H
hợp pháp, anh chị đăng kết hôn với nhau ngày 01/9/2005 tại Ủy ban nhân dân
Văn , huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Sau ngày kết hôn anh chị chung sống
hòa thuận đến khoảng đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
tính tình vợ chồng không hợp, anh Kh thường xuyên uống rượu say rồi gây sự chửi
bới chị H, tình trạng vợ chồng luôn căng thẳng, nặng nề. Nay anh Kh xác định tình
cảm vợ chồng không còn và kiên quyết xin ly n chị H; còn chị H mặc không
đồng ý ly hôn nhưng chị cũng xác định mâu thuẫn vợ chồng xảy ra căng thẳng
anh chị đã li thân nhau thực tế, bản thân chị cũng không biện pháp để hàn
gắn tình cảm vợ chồng. Theo xác minh tại địa phương thì trong quá trình chung
sống vợ chồng giữa anh Kh và chị H đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, anh Kh hay
uống rượu say rồi gây sự chửi bới chị H, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng căng
thẳng. Như vậy chứng thôn nhân giữa anh Kh và chị H đã m vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Do vậy, xử cho anh Kh được ly hôn chị H hoàn toàn phợp với khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh Kh và chị H hai con chung là Chu Duy T, sinh
ngày 02/4/2006 và Chu Kiều Ph, sinh ngày 08/3/2008. Hin cháu T đã đủ 18
tuổi lao đng t lập đưc, anh ch kng yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
x không xem t. Còn cháu Ph chưa đủ 18 tuổi, nguyện vọng của cháu xin
được với mẹ. Quan điểm của anh Kh và chị H cũng đều thống nhất giao cháu Ph
cho chị H nuôi dưỡng, anh Kh cấp dưỡng nuôi cháu Ph 3.000.000 đồng/1 tháng.
4
vậy, cần giao cháu Ph cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Kh cấp dưỡng nuôi con
chung 3.000.000đồng/1 tháng hoàn toàn phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình.
[4] Về con riêng: Anh Kh và chị H xác định không có, không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung; tài sản riêng; công nợ; công sức đóng góp diện tích
đất nông nghiệp: Anh Kh chị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về án phí: Anh Kh phải chịu án phí ly hôn thẩm án phí cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 108, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118
Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
1. Xử cho ly hôn giữa anh Chu Văn Kh và chị Lê Thị H.
2. Về con chung: Giao cháu Chu Kiu Ph, sinh ngày 08/3/2008 cho chị H
trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Kh có nghĩa vụ góp tiền cấp dưỡng nuôi cháu Ph cho chị
H 3.000.000đ (ba triệu đồng)/1 tháng, kể từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu đủ 18
tuổi.
Chị H cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Kh trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Án phí: Anh Chu Văn Kh phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn thẩm 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con. Chuyển số tiền tạm ứng án phí anh Kh đã nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000136 ngày 17 tháng 5 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Nam để đối trừ
5
vào tiền án phí anh Kh phải chịu, anh Kh còn phải nộp tiếp tiền án phí 150.000đ
(một trăm năm mươi nghìn đồng).
Báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, ktừ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Kể tngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án. Nếu bên phải
thi hành án không tự nguyện thi hành xong các khoản tiền thì hàng tháng còn phải
chịu lãi suất của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS H. Kim Bảng;
- UBNDVăn Xá;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
Nguyễn Bá Đoàn Trần Ngọc Luân Nguyễn Đức Thạo
6
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất