Bản án số 224/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 224/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 224/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 224/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 224/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 224/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty côt phần S yêu cầu ông Nguyễn Phong N trả nợ vay theo hợp đồng cầm cố tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

Bản án số: 224/2025/DS-ST
Ngày: 20 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Nguyễn Trường Hận
Ông Duyên Văn Hiền
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Tuyết Ngân là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 184/2025/TLST-DS
ngày 27 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 198/2025/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 5 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S; Địa chỉ: Số A, đường N, phường B, Thành
phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm
1989 – Chức vụ: Nhân viên; Địa chỉ: Số F, đường H, Khóm G, Phường G, thành
phố C, tỉnh Cà Mau (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Phong N, sinh năm 1997; Cư trú: Ấp T, xã P, huyện T,
tỉnh Cà Mau (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/02/2025, bản tự khai ngày 19/6/2025, người
đại diện theo theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Trần Thanh T trình bày:
Ngày 15/11/2023, ông Nguyễn Phong N ký với Công ty cổ phần S (Sau đây
gọi tắt là Công ty) hợp đồng cầm cố tài sản số CNM231101012NA20X, theo đó,
ông N cầm cố tài sản là 01 xe mô tô biển kiểm soát 69N1-690.55, nhãn hiệu
Honda, loại Vario, màu xanh đen, với số tiền 10.300.000 đồng, thời hạn cầm cố 12
tháng, kể từ ngày 15/11/2023 đến 15/11/2024, lãi suất cầm cố 1,1%/tháng và phí
quản lý hồ sơ 0,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
lãi quá hạn bằng 4% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh
nợ quá hạn, Công ty đã giải ngân cho ông N số tiền trên.
Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc ngày 15/11/2023 ông N đã ký thoả
thuận với Công ty M (Thuê) lại xe từ ngày 15/11/2023 đến ngày 15/12/2023, với
phí mượn 618.000 đồng/tháng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông N đã thanh toán đến 20/6/2025 cho Công
ty số tiền 2.498.000 đồng.
Từ ngày 15/01/2024 ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng cầm
cố tài sản mặc dù Công ty đã nhắc nhỡ nhiều lần.
Nay Công ty yêu cầu ông N thanh toán cho Công ty số tiền tính đến ngày
20/6/2025 là 11.764.807 đồng (Trong đó, nợ gốc 9.514.604 đồng, lãi trong hạn
1.151.267 đồng, lãi quá hạn 1.098.936 đồng).
Đối với bị đơn ông Nguyễn Phong N: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông N để
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải; tham dự phiên tòa nhưng ông N không có mặt nên Tòa án không ghi nhận
được ý kiến của ông N đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S Có Ngay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông
Trần Thanh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Phong
N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó
căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt ông T, ông N.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay về
việc đòi bị đơn ông Nguyễn Phong N thanh toán số tiền 11.764.807 đồng, Hội
đồng xét xử nhận thấy:
Ngày 15/11/2023, ông Nguyễn Phong N ký với Công ty cổ phần S (Sau đây
gọi tắt là Công ty) hợp đồng cầm cố tài sản số CNM231101012NA20X, theo đó,
ông N cầm cố tài sản là 01 xe mô tô biển kiểm soát 69N1-690.55, nhãn hiệu
Honda, loại Vario, màu xanh đen, với số tiền 10.300.000 đồng, thời hạn cầm cố 12
tháng, kể từ ngày 15/11/2023 đến 15/11/2024, lãi suất cầm cố 1,1%/tháng và phí
quản lý hồ sơ 0,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền,
lãi quá hạn bằng 4% số tiền quá hạn thanh toán/tháng tính từ thời điểm phát sinh
nợ quá hạn, Công ty đã giải ngân cho ông N số tiền trên và ông N đã giao cho
Công ty B giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô.
Công ty cho ông N thuê (Mượn) lại xe để sử dụng trong thời hạn 01 tháng từ
ngày 15/11/2023 đến ngày 15/12/2023, với phí mượn 618.000 đồng/tháng.
3
Xét thấy, việc giao kết hợp đồng cầm cố tài sản giữa đôi bên là thực tế có
xảy ra. Các bên đều là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tự nguyện khi
giao kết hợp đồng. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng cầm cố tài sản nêu trên có
hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm giao kết.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông N đã thanh toán cho Công ty số
tiền 2.498.000 đồng, còn nợ lại số tiền gốc là 9.514.604 đồng. Do ông N đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi nên khoản vay đã chuyển quá hạn từ ngày
15/01/2024.
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, ông N không có ý kiến phản đối
trước yêu cầu khởi kiện của Công ty nên việc Công ty yêu cầu ông N thanh toán nợ
gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn tổng số tiền 11.764.807 đồng là có cơ sở để chấp
nhận.
[3] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng
xét xử chấp nhận nên bị đơn ông N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
số tiền 588.000 đồng (Làm tròn).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; các Điều 309, 310, 315 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S
Có Ngay.
Buộc ông Nguyễn Phong N thanh toán cho Công ty cổ phần S Có Ngay số
tiền 11.764.807 đồng (Mười một triệu bảy trăm sáu mươi bốn nghìn tám trăm lẻ
bảy đồng).
Công ty cổ phần S có trách nhiệm trả lại Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe
máy số 000317 ngày 01/02/2023 cho ông Nguyễn Phong N.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Phong N phải chịu án phí số tiền 588.000 đồng (Năm trăm
tám mươi tám nghìn đồng), chưa nộp.
- Công ty cổ phần S Có Ngay không phải chịu án phí. Ngày 21/3/2025 Công
ty đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 514.000 đồng (Năm trăm mười bốn nghìn
4
đồng) theo biên lai thu số 0005377 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn
Thời, được nhận lại.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay và bị đơn
ông Nguyễn Phong N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm