Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 09/07/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-PT ngày 09/07/2025 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 22/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 22/2025/DS-PT
Ngày 09 - 7 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Điêu Thị Kim Liên
Các Thẩm phán: Ông Phạm Tuấn Minh
Bà Tòng Thị Hiền
- Thư phiên a: Hà Kiều Mi Thư Tòa án nhân dân tnh Sơn La.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Sơn La tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Quỳnh Lan - Kiểm sát viên.
Tại điểm cầu thành phần: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 4).
- Các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lường Văn T, sinh năm 1966 bà Lường Thị C,
sinh năm 1967. Địa chỉ: Bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Ngòi,
xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt
Người đại diện theo ủy quyền của Lường Thị C: Ông Lường Văn T,
sinh năm 1966. Địa chỉ: Bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Ngòi,
xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt
2. Bị đơn: Ông Lường Văn Đ, sinh năm 1982 Thị H, sinh năm
1982. Địa chỉ: Bản M, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Mé, M, tỉnh
Sơn La). Có mặt
- Cán bộ Tòa án: Bà Nguyễn Thảo N.
Ngày 09/7/2025 tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn
La điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4, tỉnh Sơn La. Xét
xử trực tuyến công khai vụ án dân sự thụ số: 32/2025/TLPT-DS ngày 06
tháng 6 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Do bản án dân sự
thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
số: 33/2025/QĐ-PT ngày 24 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lường Văn T, sinh năm 1966 bà Lường Thị C,
2
sinh năm 1967. Địa chỉ: Bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Ngòi,
xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt
Người đại diện theo ủy quyền của Lường Thị C: Ông Lường Văn T,
sinh năm 1966. Địa chỉ: Bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Ngòi,
xã M, tỉnh Sơn La). Có mặt
2. Bị đơn: Ông Lường Văn Đ, sinh năm 1982 Thị H, sinh năm
1982. Địa chỉ: Bản M, C, huyện M, tỉnh Sơn La (Nay bản Mé, M, tỉnh
Sơn La). Có mặt
3. Người kháng cáo
:
- Bị đơn: Ông Lường Văn Đ. Địa chỉ: Bản M, xã M, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Lường Văn T Lường
Thị C trình bày:
Ngày 21/10/2022, ông Lường Văn Đ vợ Thị H vay vợ chồng
ông số tiền 293.900.000VNĐ, làm hợp đồng vay tiền cùng ngày, thỏa
thuận lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn thanh toán ngày 30/01/2023 thanh toán
cả gốc và lãi.
Đến hẹn, ông Đ không trả tiền theo thỏa thuận. Ông nhiều lần yêu cầu
ông Đ thanh toán nhưng ông Đ không thực hiện, viết lại giấy cam đoan ngày
21/10/2022, ngày 28/01/2023, ngày 16/3/2024.
Tuy nhiên, đến nay ông Đ H vẫn chưa thanh toán đủ số tiền gốc
tiền lãi cho vợ chồng ông bà. vậy, ông bà khởi kiện, đề nghị ông Lường Văn
Đ, sinh năm 1982 Thị H. Địa chỉ: Bản M, C, huyện M, tỉnh Sơn La
phải thanh toán tổng số tiền nợ gốc 293.900.000VNĐ tiền lãi đến ngày
khởi kiện là 86.601.000VNĐ, tổng cộng là 380.501.000VNĐ.
Tại biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông
Lường Văn Đ và bà Lò Thị H trình bày như sau:
Ông xác nhận vay của ông T tổng số tiền vay là 480.000.000VNĐ,
vay nhiều lần bằng tiền mặt gồm 29/10/2021, vay 100.000.000VNĐ (vay để đảo
nợ ngân hàng); ngày 6/11/2021, vay 80.000.000VNĐ; ngày 11/11/2021, vay
200.000.000VNĐ; ngày 17/11/2021, vay 100.000.000VNĐ. Lãi thỏa thuận là
3%/tháng. Vay tiền để đảo nợ ngân hàng.
Số tiền này ông đã thanh toán 42.000.000VNĐ (ngày 19/4/2022); ngày
10/9/2022, trả 190.000.000VNĐ; ngày 21/10/2023 trả 100.000VNĐ chuyển
khoản 8.000.000VNĐ. Khi chốt sổ 21/10/2023 trả thêm 14.000.000VNĐ. Tổng
đã thanh toán 354.000.000VNĐ, còn nợ lại 126.000.000VNĐ.
Do đó, ông bà chỉ chấp nhận thanh toán số tiền còn lại là 126.000.000VNĐ
3
tiền lãi từ lần thanh toán cuối cùng từ 21/10/2023 đến nay với lãi suất theo
quy định 31.374.000VNĐ, tổng cộng 157.374.000VNĐ; không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cung cấp các giấy đề ngày 21/10/2023;
giấy đề ngày 21/10/2023 01 giấy liệt không đề ngày chữ xác nhận
của ông Lường Văn T.
Tại bản án dân sự thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, quyết định:
Áp dụng các Điều 463, Điều 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1
Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lường Văn T, Lường
Thị C. Buộc bị đơn ông Lường Văn Đ Thị H phải thanh toán cho ông
Lường Văn T, Lường Thị C số tiền còn nợ theo giấy vay tiền ngày
21/10/2022 và các giấy cam đoan ngày 28/01/2023, ngày 16/3/2024 gồm nợ gốc
293.900.000VNĐ, tiền lãi tngày 21/10/2022 đến ngày xét xử thẩm
111.022.500VNĐ. Tổng cộng là 404.922.000VNĐ.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành án xong, ông Lường Văn Đ và bà Lò Thị H còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 09/5/2025 bị đơn ông Lường Văn Đ đơn
kháng cáo toàn bộ bản án thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của Tòa
án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ý kiến của nguyên đơn ông Lường Văn T, Lường Thị C: Đề nghị giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Ý kiến của bị đơn ông Lường Văn Đ, Thị H: Ông chỉ chấp nhận
thanh toán số tiền còn lại 126.000.000Vtiền lãi từ lần thanh toán cuối
cùng t21/10/2023 đến nay với lãi suất theo quy định 31.374.000đ, tổng
cộng là 157.374.000đ. Đề nghị sửa bản án sơ thẩm.
Quan điểm giải quyết của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
4
Hướng giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị: Căn cứ khoản 1 Điều 308
Bộ luật tố tụng hình sự. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Lường Văn
Đ, Thị H. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 04/2025/DS-ST ngày
29/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
[1] Về tố tụng
[1.1] Sau khi xét xthẩm, ngày 09/5/2025 bị đơn ông Lường Văn T
đơn kháng cáo đối với bản án thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của
Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Xét thấy đơn kháng cáo trong hạn
luật định, đảm bảo về hình thức và nội dung theo quy định tại các Điều 272, 273
Bộ luật Tố tụng Dân sự, do vậy được chấp nhận giải quyết theo trình tự phúc
thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp luật:
Nguyên đơn ông Lường Văn T Lường Thị C khởi kiện yêu cầu ông
Lường Văn Đ và bà Lò Thị H phải thanh toán số tiền vay theo hợp đồng vay tiền
ngày 21/10/2022 các giấy cam kết thanh toán. Tòa án cấp sơ thẩm xác định
quan hệ pháp luật là Tranh chấp hợp đồng vay tài sản n cứ, đúng quy
định của pháp luật.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn Lường Văn Đ, Hội đồng xét xử phúc thẩm
thấy rằng:
[2.1] Về số tiền nợ gốc:
Phía bị đơn ông Lường Văn Đ cho rằng vợ chồng ông nhiều lần vay ông
Lường Văn T với tổng số tiền 480.000.000đ, đã thanh toán tính đến ngày
21/10/2023 354.000.000đ, còn nợ lại 126.000.000đ cung cấp cho Tòa
án cấp thẩm các tài liệu chứng minh. Do đó, tại đơn kháng cáo ông Lường
Văn T chỉ chấp nhận thanh toán số tiền còn lại 126.000.000 đồng tổng số
tiền lãi là 75.297.600 đ, tổng cộng 201.297.600 đ; không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Xét thấy, các tài liệu bị đơn ông Lường Văn Đ cung cấp đều do bị đơn tự
viết. Tại bút lục 61 nội dung “Ngày 26/8/2022 trả 190.000.000đ, còn nợ
384.000.000đ”. Người cho vay ông Lường Văn T đã xác nhận. Như vậy,
thời điểm ông Lường Văn Đ trả 190.000.000 đồng cho ông Lường Văn T vào
ngày 26/8/2022 trước ngày giao dịch vay tiền giữa ông Lường Văn T ông
Lường Văn Đ ngày 21/10/2022, do đó không căn cứ xác định ông Đ đã trả
190.000.000 đồng cho ông Lường Văn T theo hợp đồng vay tiền ngày
5
21/10/2022. Tại bút lục số 59 đề ngày 21/10/2023, cộng sổ nợ ông Lường Văn T
được xác định số tiền gốc 293.000.000đ, lãi 2,5%/tháng từ 21/10/2022 đến
21/10/2023 87.000.000đ, đã thanh toán 02 đợt 22.000.000đ. Tài liệu này
mặc không chữ của ông T nhưng phù hợp với bút lục số 60 đề ngày
21/10/2023 thể hiện số tiền gốc là 293.000.000đ, tiền lãi đã thanh toán là
22.000.000đ, số tiền còn nợ lại 365.900.000đ. Do đó, Tòa án cấp thẩm chỉ
chấp nhận việc bị đơn ông Lường Văn Đ đã trả 22.000.000 đồng tiền lãi theo
hợp đồng vay tiền ngày 21/10/2022 là có căn cứ, đúng quy định.
Bị đơn ông Lường Văn Đ không cung cấp được các tài liệu chứng minh
cho việc vay tiền và thanh toán tiền theo nội dung đã trình bày, không có căn cứ
chứng minh được số tiền còn nợ 126.000.000đ. Hội đồng xét xử nhận thấy
căn cứ vào tài liệu do nguyên đơn cung cấp bản gốc biên nhận vay tiền mặt
ngày 21/10/2022 chữ của bên cho vay ông Lường Văn T bên vay ông
Lường Văn Đ v Thị H. Nội dung hợp đồng thể hiện số tiền vay là
293.900.000đ, thỏa thuận lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn thanh toán cả gốc
lãi ngày 30/01/2023. Ngoài ra, cung cấp cho giấy cam đoan ngày 21/10/2022,
ngày 28/01/2023, ngày 16/3/2024 hẹn thời gian thanh toán số tiền nợ gốc đã vay
293.900.000đ vào ngày 30/3/2024 bị đơn đã xác nhận giấy vay tiền
ngày 21/10/2022. Việc kết hợp đồng vay giữa các bên trên stự nguyện,
không trái quy định của pháp luật, do đó hợp đồng hiệu lực làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
[2.2] Về lãi suất:
Nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán số tiền lãi từ ngày
21/10/2022 đến thời điểm xét xử với mức lãi suất 1,5%/tháng. Hội đồng xét
xử thấy rằng: Giấy vay tiền ngày 21/10/2022 thể hiện mức lãi suất theo thỏa
thuận của các bên 1,5%/tháng, thời hạn vay đến ngày 30/01/2023. Tại các
giấy cam kết ngày 28/01/2023, ngày 16/3/2024, bị đơn ông Đ H tiếp tục
cam kết có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và lãi và gia hạn thời hạn thanh toán.
Điều này thể hiện, trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tiền ngày 21/10/2022,
các bên đã thỏa thuận gia hạn thời gian thanh toán tiền lãi.
Trong quá trình giải quyết, nguyên đơn có cung cấp tài liệu thể hiện có tính
lãi 2,%/tháng, tuy nhiên bị đơn chưa thực hiện. Tại cấp thẩm, nguyên đơn đề
nghị tính lãi suất 1,5%/tháng. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu thanh toán tiền
lãi với 1,5%/tháng từ thời điểm vay đến thời điểm xét xử (là 30 tháng 08 ngày)
là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Thời gian vay nợ tính từ thời điểm kết hợp đồng (21/10/2022) đến ngày
xét xử thẩm (29/4/2025), cụ thể như sau: 293.900.000đ x 1,5%/tháng x 30
tháng 08 ngày = 133.022.50
Trong quá trình giải quyết, bị đơn cung cấp tài liệu thể hiện đã thanh toán
22.000.000đ tiền lãi nên cần trừ số tiền lãi đã thanh toán này.
6
Tổng số tiền lãi suất ông Lường Văn Đ bà Thị H phải nghĩa
vụ thanh toán tiền lãi phát sinh là 133.022.50 22.000.000đ = 111.022.500đ.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông Lường Văn Đ và bà Lò Thị H phải trả
cho ông Lường Văn T, bà Lường Thị C số tiền gốc là 293.900.000đ và tiền lãi là
111.022.500đ. Tổng cộng là 404.922.000đ là có căn cứ.
[2.3] Từ những nhận định nêu trên không chấp nhận kháng cáo của bị đơn
ông Lường Văn Đ, giữ nguyên bản án số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của
Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
[3] Về án phí: Ông Lường Văn Đ phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo
quy định, do kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Lường Văn Đ.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 của
Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
2. Về án phí phúc thẩm: Ông Lường Văn Đ phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0002816 ngày 19 tháng 5 năm 2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm về án phí chi phí tố tụng
không kháng cáo, không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (09/7/2025).
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7
a
, 7
b
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận:
- Vin kim sát nhân dân tỉnh Sơn La;
- TAND khu vc 4;
- Thi hành án dân s tỉnh Sơn La;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
7
- Đương sự;
- Phòng GĐKT, TT và THA;
- Lưu hô sơ.
Điêu Thị Kim Liên
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Tòng Thị Hiền Phạm Tuấn Minh
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Điêu Thị Kim Liên
8
Nơi nhận:
- Vin kim sát nhân dân tỉnh Sơn La;
- TAND thành ph n La;
- Chi cc THADS thành ph Sơn La;
- Đương sự;
- Phòng KTNV- THA
- Lưu hô sơ
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Điêu Thị Kim Liên
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-PT Bản án số 22/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất