Bản án số 22/2024/HS-ST ngày 23-01-2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tội giết người

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/HS-ST ngày 23-01-2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tội giết người
Tội danh: 123.Tội giết người (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 22/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Phùng Văn H tội giết người
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 22/2024/HS-ST
Ngày: 23-01-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Phương
Thẩm phán:Nguyễn Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng n Thắng
Trần Thị Phượng
Ông Xuân Khánh
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyn Th Hi-Thm tra viên Tòa án nhân dân tnh Lai Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Hữu Toàn- Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu xét xử
thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thụ số 24/2023/TLST - HS ngày 30
tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST - HS
ngày 11 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Phùng Văn H (Tên gọi khác: Phùng Duy H); Sinh năm 1988 tại tỉnh Lai
Châu; Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Lai Châu; Nơi
trước khi bị bắt: Đường N, phường TT, quận B, thành phố Hồ Chí Minh; Nghề
nghiệp: Lao động tự do; Trình đhọc vấn: 5/12; Dân tộc: Thái; Giới tính: Nam;
Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Phùng Văn C (đã chết) và
Thị M, sinh năm 1968; Vợ, con: Chưa có; Tiền án, tiền sự: Không. B cáo bị bắt
truy nã, tạm giữ từ ngày 18/8/2023, tạm giam tngày 24/8/2023 tại Trại tạm giam
Công an tỉnh Lai Châu cho đến nay (Có mặt).
- Người bào chữa cho bị cáo: Ông Mạnh H - Trợ giúp viên pháp của
Trung tâm trợ gp pháp Nhà nước tỉnh Lai Châu (Có mt).
- Bị hại: Quàng Văn N, sinh năm 1984 (đã chết).
Người đại diện hợp pháp của bị hại: Ông Quàng Văn Ng, sinh năm 1954 -
Trú tại: Bản NC, xã B, huyện TĐ, tỉnh Lai Châu (Có mặt).
- Người làm chứng:
1. Ông Nguyễn Viết P, sinh năm 1964 - Trú tại: Tổ dân phố C, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Lai Châu (Vắng mặt).
2
2. Ông Chu Hồng Q, sinh năm 1985 - Trú tại: Tổ dân phố D, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Lai Châu (Vắng mặt).
3. Ông Nguyễn Tiến V, sinh năm 1991 - Trú tại: Tổ dân phố D, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Lai Châu (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
án được tóm tắt như sau:
Về hành vi phạm tội của bị cáo: Tối ngày 01/9/2007, sau khi uống rượu
xong, Phùng Văn H ng với Ngọc Á, Chu Hồng Q, Nguyễn Tiến V rủ nhau
đến khu 24, thị trấn Nông Trường, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu chơi (nay là tổ
dân phố E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Lai Châu). Trước khi đi, Á nhặt cầm theo 02
đoạn gậy gỗ i khoảng 01m nhằm mục đích nếu gặp thì đánh nhóm thanh niên
trước đây đã đánh cháu của Á là Vũ Đức C. Khi đến ngã ba đường rẽ vào khu F, thị
trấn NT, huyện Th, tỉnh Lai Châu (nay tổ dân phố E, thị trấn T huyện T, tỉnh Lai
Châu), Á ném các đoạn gậy xuống vỉa hè, Q đập vào đá để chia đôi các đoạn gậy,
trong đó có 01 đoạn gậy bị gãy tách ra làm hai. Sau đó, Á điều khiển xe mô chưa
gắn biển kiểm soát chở H cầm theo 01 đoạn gậy đi trước, V điều khiển xe
biển kiểm soát 27F2-69** chở Q cầm theo gậy đi sau theo hướng về khu G, thị trấn
NT, huyện Th, tỉnh Lai Châu (nay tổ dân phố E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Lai
Châu). Khi đi qua nhà máy chế biến chè T khoảng 01km, Á thấy xe do
Văn H1, sinh năm 1988, trú tại khu E, thị trấn NT, huyện Th, tỉnh Lai Châu (nay
tổ dân phố E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Lai Châu) điều khiển chở Quàng Văn N đi
ngược chiều. Á nhìn thấy H1, N giống người đã ném đá vào C trước đó nên dừng
xe chuyển H cầm lái quay đầu xe chạy theo xe của H1, V cùng điều khiển xe chạy
theo sau. Khi thấy xe H1 dừng trước quán tạp a của ông Nguyễn Văn S khu E,
thị trấn NT, huyện Th, tỉnh Lai Châu (nay tổ dân phố E, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Lai Châu) rồi đi vào trong quán mua hàng, còn N ngồi trên xe tô thì H, V dừng
xe. Hchạy đến vị trí Q giật lấy chiếc gậy gỗ dài khoảng hơn 50cm, đường kính hơn
03cm tiến đến đứng đối diện N, tay phải cầm gậy đập 01 phát theo chiều ngang,
hướng từ trái qua phải trúng vào vùng mặt làm cho N loạng choạng. Á cầm gậy tiến
đến vị trí N giơ lên đập 01 phát theo hướng từ trên xuống ới trúng vào đỉnh đầu
m N ngã gục xuống. Lúc này ông Nguyễn Văn S hoán nên H, Á vứt các đoạn
gậy gỗ tại hiện trường cùng với Q, V bỏ đi. Quàng Văn N được đưa vào Bệnh viện
thị trấn NT, huyện Th (nay Bệnh viện huyện T) cấp cứu nhưng do thương tích
nặng nên tử vong hồi 15 giờ 00 phút ngày 02/9/2007.
quan điều tra đã khởi tố vụ án khởi tố các bị can Ngọc Á, Phùng
Văn H về tội “Giết người” để điều tra. Sau khi thực hiện hành vi phạm tội Phùng
Văn Hđã bỏ trốn bị truy nã. Đến ngày 17/8/2023, H bị quan điều tra bắt theo
quyết định truy khi đang lẩn trốn tại phường TT, quận B, thành phố Hồ Chí
Minh.
Đối với Ngọc Á, đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu xét xử tại bản án
số 36/2008/HSST ngày 23/01/2008 và Tòa án nhân dân Tối cao xét xử tại bản án số
3
316/2008/HSPT ngày 23/4/2008 xử phạt 13 năm về tội “Giết người” công
nhận sthỏa thuận giữa bị cáo người đại diện hợp pháp cho bị hại với tổng số
tiền chi phí mai táng là 15.480.000 đồng, buộc bị cáo phải bồi thường về tính mạng
là 32.000.000 đồng, hiện Á đã chết.
Tại quan điều tra và tại phiên tòa, bị cáo cho rằng Ngọc Á là người
đánh Quàng Văn N trước nhưng sau đó bị cáo đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm
tội của mình như đã nêu trên.
Về các vấn đề khác của vụ án: Ngay sau khi sự việc xảy ra, quan điều tra
đã tiến hành khám nghiệm hiện trường, thu giữ 04 đoạn gậy gỗ gồm: 01 đoạn gậy
gỗ dài 58cm, 01 đoạn gậy gỗ dài 65cm, 01 đoạn gậy gỗ dài 73cm, 01 đoạn gậy gỗ
dài 34cm, đã xử bằng hình thức tiêu hủy theo bản án số 36/2008/HSST ngày
23/01/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu. Ngoài ra, quan điều tra thu giữ
của bị cáo Phùng Văn H 01 điện thoại nhãn hiệu Iphone 12 Pro, kết quả điều tra
xác định không liên quan đến hành vi phạm tội nên quan điều tra đã trả lại.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị hại ông Quàng Văn Ng đề
nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Phùng Văn H.
Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa bị cáo Phùng Văn H và ông Quàng Văn
Ng thỏa thuận bồi thường thiệt hại tổn thất về tinh thần 80.000.000 đồng.
Những người làm chứng trong quá trình điều tra trình bày về thời gian, địa
điểm xảy ra sự việc phù hợp lời khai của bị cáo Phùng Văn H.
Đối với Chu Hồng Q, Nguyễn Tiến V đều không được bàn bạc không
tham gia đánh Quàng Văn N cùng với Ngọc Á Phùng Văn H nên quan
điều tra không đề cập xử là có căn cứ.
quan điều tra khám nghiệm tử thi Quàng Văn N ghi nhận: Vùng mặt tại
vị tcách 0,7cm dưới trước mặt trong môi trái vết bầm tím, kích thước dài
02cm, cộng 1,8cm; cách 02cm dưới trước mép trái một vết xước da không
hình kích thước dài 2,7cm, rộng 1,5cm, xung quanh vết xước bị bầm tím kích
thước dài 05cm, rộng 04cm. Tổ chức dưới da đầu tại vtrí vùng chẩm trái vùng
đỉnh đầu bị bầm tím trên diện rộng không rõ hình, kích thước i 13cm, rộng 05cm,
nhiều máu tụ dưới da đầu. Xương sọ bị rạn vỡ tại vị trí từ thái dương trái đi qua
giữa bướu đỉnh đầu kích thước dài 12cm, đoạn bị hở dịch màu đỏ, dịch
não tủy chảy từ trong ra. Mở xương hộp sọ thấy tương ứng với vết vỡ xương sọ,
bên trong tụ máu nội sọ, bán cầu đại não bên trái bị đập.
Tại bản giám định pháp y số 55/GĐPY ngày 02/9/2007 của Tổ chức giám
định pháp y thuộc Ủy ban nhân n tỉnh Lai Châu kết luận: Nguyên nhân tử vong:
Rạn vỡ xương sọ, dập não diện rộng, tụ máu nội sọ do tác động của vật cứng tày.
Kết quả thực nghiệm điều tra, bị cáo Phùng Văn H tri giác nhớ lại diễn biến
hành vi phạm tội bản phù hợp với lời khai của bị cáo cùng các tài liệu chứng cứ
quan điều tra thu thập được.
Tại bản cáo trạng số 89/CT-VKSLC - P1 ngày 29/11/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Lai Châu truy tố bị cáo Phùng Văn H (tên gọi khác: Phùng Duy H)
về tội "Giết người" theo điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999.
4
Tại phiên toà, Kiểm sát viên vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố đề nghị
Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Phùng Văn H (tên gọi khác: Phùng Duy H) phạm
tội "Giết người".
Áp dụng đim n khon 1 Điu 93 B luật nh s năm 1999; khon 1 Điu 7,
đim s khon 1, khon 2 Điu 51 B luật hình sự năm 2015: X phạt bị cáo Phùng n
H (tên gọi khác: Phùng Duy H) từ 13 m đến 14 m tù. Thời hạn nh từ ngày
18/8/2023.
Áp dụng khoản 3 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999: Miễn hình phạt bổ sung
cho bị cáo.
Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 Bộ luật hình sự năm 2015; các
Điều 584, 585, 586, 591 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự:
Công nhận sự thỏa thuận giữa bị cáo người đại diện hợp pháp của bị hại ông
Quàng n Ng về bồi thường thiệt hại tổn thất về tinh thn 80.000.000 đồng.
Quá trình điều tra tại phiên tòa bị cáo người tham gia tố tụng khác
không có ý kiến hay khiếu nại gì về các quyết định nêu trên.
Người bào chữa cho bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm n khoản 1
Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình
sự năm 2015 cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất của khung hình phạt, miễn
hình phạt bổ sung cho bị cáo. Về tch nhiệm dân sự: Công nhận sự thỏa thuận giữa
bị cáo và người đại diện hợp pháp của bị hại ông Quàng Văn Ng về bồi thường
thiệt hại tổn thất về tinh thần 80.000.000 đồng. Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án, miễn án pcho bo gia đình bị o thuộc hcận nghèo.
Bị cáo nhất trí với đề nghị của người bào chữa không bổ sung gì thêm.
Lời nói sau cùng của bị o: Bcáo xin Hội đồng xét xcho bị cáo được
hưởng hình phạt thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an tỉnh Lai
Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá tnh chuẩn bị xét xử xét xử tại phiên tòa,
bị cáo và những người tham gia tố tụng khác đều không có ý kiến hoặc khiếu nại về
hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó,
các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tính chất, mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội: Tại
phiên tòa lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản khám nghiệm tử thi, bản giám
định pháp y và phù hợp các tài liệu, chứng cứ khác đã được thu thập hợp pháp trong
hồ sơ vụ án, vậy có đủ cơ sở kết luận: o khoảng 21 giờ 00 phút ngày 01/9/2007,
5
tại khu E, thị trấn NT, huyện Th, tỉnh Lai Châu (nay tổ dân phố E, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Lai Châu), mặc không quen biết, không u thuẫn, thù hằn với
Quàng Văn N nng bị cáo Phùng n H đã cầm 01 đoạn gậy gỗ kích tớc i n
50cm, đường kính hơn 03cm đánh 01 phát theo phương nằm ngang, hướng từ trái
sang phải trúng vào vùng mặt làm N loạng choạng, Ngọc Á tiếp tục cầm gậy
đánh 01 phát theo ớng từ trên xuống dưới trúng vào đỉnh đầu làm N ngã gục
xuống đất, kết quả N bị rạn vỡ xương sọ, dập não diện rộng, tụ máu nội sọ do tác
động của vật cứng tày dẫn đến tử vong. Nguyên nhân Quàng Văn N tử vong do
Phùng Văn H và Vũ Ngọc Á dùng gậy đánh vào vùng trọng yếu thể N, trong đó
Á là người có vai trò chính.
Hành vi nêu trên của bị o Phùng Văn H đặc biệt nghm trọng, đã m
phạm đến tính mạng của người khác, ảnh ởng xấu đến trật tự trị an, an toàn xã hội
trên địa bàn. Bcáo ý thức được việc xâm phạm tính mạng của người khác vi
phạm pp luật nng tính hungn cao độ, coi thưng tính mạng của người khác
nên cố ý thực hiện. Bị cáo người đủ năng lực pháp luật để chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi phạm tội mình đã gây ra. Hành vi của bcáo xảy ra từ tháng
9/2007, do đó hành vi nêu trên của bị cáo Phùng n H đã đủ yếu tố cấu thành tội
“Giết người” theo đim n khon 1 Điều 93 Bộ lut hình sự năm 1999.
[3] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo:
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong quá trình điều tra, truy tố
tại phiên tòa bị cáo đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội
của mình; bị cáo ông nội là Phùng Văn L được tặng Huân chương kháng chiến
hạng nhì nên bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo điểm s khoản 1, khoản 2
Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015.
Trên s tính cht, mc độ nguy him cho xã hội canh vi phm tội ca bị
cáo, nhân thân c nh tiết ng nặng, gim nh trách nhiệm nh s, Hội đng xét
x t thy cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian nhất
định để giáo dục, cải tạo bị cáo cũng như ng tác phòng ngừa chung trong hội.
Do đó quan điểm xử trách nhiệm hình sự của Kiểm sát viên tại phiên tòa
đối với bị cáo là có căn cứ, đúng người, đúng tội, không oan sai.
Không chấp nhận đnghị của người bào chữa cho bị cáo về việc đề nghị
Hội đồng xét xử cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất của khung hình phạt
sau khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo đã bỏ trốn gây khó khăn cho quan
điều tra, sau đó bị bắt theo quyết định truy nã; không chấp nhận miễn án phí cho bị
cáo vì từ năm 2007 đến nay bị cáo không sinh sống ng gia đình.
[4]. Vhình pht b sung: Theo khon 3 Điều 93 Bluật hình sự năm 1999 quy
định Nời phạm tội còn có th bcm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành ngh hoc m
ng việc nhất định từ một m đến m năm, phạt qun chế hoc cấm trú từ một
m đến m năm. Xét thy bị o m nghề tự do, hoàn cảnh n khó khăn nên
không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
6
[5]. Vtrách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa, bị cáo người đại diện hợp pháp
của bị hại ông Quàng Văn Ng thỏa thuận bồi thường thiệt hại tổn thất về tinh thần
80.000.000 đồng. Xét thỏa thuận trên là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
luật không trái đạo đức hội nên căn cứ Điều 48 Bộ luật hình sự năm 2015;
c Điu 584, 585, 586, 591 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 246 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử cần chấp nhận sự thỏa thuận trên.
[6] Về án phí: Bị o phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự thm
4.000.000 đồng (80.000.000 đồng x 5% = 4.000.000 đồng) án p dân s có giá ngch
theo khoản 2 Điều 136 Bộ lut tố tụng hình sự; điểm a, f khoản 1 Điu 23 Nghị quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý sử dụng án phí, lệ p Tòa án.
các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999; khoản 1 Điều 7,
điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 48 Bộ luật hình sự năm 2015; các Điều 584,
585, 586, 591 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 136, Điều 331, Điều 333 Bộ
luật tố tụng hình sự; Điều 246 Bộ luật ttụng dân sự; điểm a, f khoản 1 Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án:
1. Tuyên bố bị cáo Phùng Văn H (tên gọi khác: Phùng Duy H) phạm tội
"Giết người".
2. Vhình phạt: Xử phạt bị cáo Phùng Văn H (tên gọi khác: Phùng Duy H)
13 năm . Thời hạn tù tính từ ngày 18/8/2023.
3. Về trách nhiệm dân sự: Công nhận sự thỏa thuận giữa bị cáo người
đại diện hợp pháp của bị hại ông Quàng Văn Ng về bồi thường thiệt hại tổn thất v
tinh thần 80.000.000 đồng (tám ơi triệu đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Kể từ khi án hiệu lực pháp luật, bên được thi hành án đơn yêu cầu thi
hành án, bên phải thi hành án chưa thi hành án thì bên phải thi hành án còn phải
chịu thêm phần lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Về án phí: B cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự thẩm
4.000.000 đồng án phí dân sự có giá ngạch.
Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị hại được quyền kháng cáo lên Tòa án
cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
7
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Lai Châu;
- Công an tỉnh Lai Châu (Phòng PC02);
- Cục THADS tỉnh Lai Châu;
- Bị cáo; Người ĐDHP của bị hại;
- Người bào chữa;
- Sở tư pháp tỉnh Lai Châu;
- Lưu.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Phương
Tải về
Bản án 22/2024/HS-ST Lai Châu Bản án 22/2024/HS-ST Lai Châu

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 22/2024/HS-ST Lai Châu Bản án 22/2024/HS-ST Lai Châu

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất