Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chi Lăng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 22/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16-9-2024
V/v Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thanh Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mật.
2. Ông Nông Ngọc Dung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nông Văn Đông, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Ông Nông Ngọc Hưng, Kiểm sát viên
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng
Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 46/2024/TLST-
HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 25/2024/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 15/2024/QĐST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn C, sinh năm 1973; địa chỉ: Thôn C, xã B,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
2. Bị đơn: Chị Hoàng Thị Q, sinh năm 1973; địa chỉ: Thôn C, xã B, huyện
C, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án, anh Hoàng Văn
C trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn C và chị Hoàng Thị Q có thời gian
tìm hiểu nhau khoảng hơn 01 năm, sau đó tự nguyện lấy nhau và được hai bên gia
đình tổ chức cưới xin theo phong tục, tập quán tại địa phương và đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã B theo quy định của pháp luật vào ngày 28/5/1994. Từ lúc
kết hôn hai vợ chồng sống chung sống hạnh phúc và có với nhau 02 người con
chung. Đến năm 2008, chị Hoàng Thị Q đi làm thuê ở đâu không rõ, thỉnh thoảng
vẫn về nhà vào những ngày lễ tết. Từ năm 2010, chị Hoàng Thị Q bỏ đi biệt tăm
2
không về nhà cũng không chăm lo gia đình con cái. Bản thân anh C và các thành
viên trong gia đình đã khuyên nhủ chị Q nhiều lần để quay về với chồng con để
xây dựng cuộc sống gia đình ấm no hạnh phúc nhưng chị Q không về, vợ chồng
đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Hiện nay anh C thấy tình cảm vợ chồng không
còn, anh C yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Q.
Về con chung: Anh Hoàng Văn C và chị Hoàng Thị Q có 02 con chung là
Hoàng Thị U, sinh ngày 14/3/1997 và Hoàng Văn H, sinh ngày 28/8/1999. Do hai
con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Hoàng Thị Q đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng khống chấp hành theo giấy triệu tập, thông báo của Tòa án. Tòa án đã
tiến hành xác minh, giao các văn bản tố tụng cho con gái ruột chị Hoàng Thị Q là
Hoàng Thị U và tiến hành thu thập chứng cứ, mở phiên họp theo quy định của
pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận đơn
khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định tại Điều
48, 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử, nghị án nguyên
đơn anh Hoàng Văn C đã chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,
71 Bộ luật Tố tụng dân sự như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài liệu, chứng
cứ chứng minh yêu cầu của mình. Bị đơn chị Hoàng Thị Q vắng mặt trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần,
do vậy bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Hoàng Văn C.
Về con chung: có 02 người con chung là Hoàng Thị U, sinh ngày 14/3/1997 và
Hoàng Văn H, sinh ngày 28/8/1999, hiện đã trưởng thành không đề nghị giải
quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không đề nghị giải quyết. Về án
phí, nguyên đơn anh Hoàng Văn C là người dân tộc thiểu số, sinh sống tại vùng
kinh tế, xã hội đặc biết khó khăn, đề nghị miễn án phí cho anh Hoàng Văn C theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa; bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Xét thấy việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng
xét xử quyết định xét xử vắng mặt họ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
3
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn anh Hoàng
Văn C khởi kiện yêu cầu ly hôn. Vì vậy quan hệ pháp luật là “ly hôn” theo khoản
1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Hoàng Thị Q trú tại thôn C, xã B,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn C và chị Hoàng Thị Q kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 28/5/1994 tại Ủy ban nhân dân
xã B, huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Như vậy hôn nhân giữa anh Hoàng Văn C và chị
Hoàng Thị Q là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn trầm trọng do từ năm 2008, chị Hoàng Thị Q đi làm thuê ở đâu không rõ,
thỉnh thoảng vấn về nhà vào những ngày lễ tết. Từ năm 2010, chị Hoàng Thị Q
bỏ đi biệt tăm không về nhà cũng không chăm lo gia đình con cái, anh C và các
thành viên trong gia đình đã khuyên nhủ nhiều lần để quay về với chồng con để
xây dựng cuộc sống gia đình ấm no hạnh phúc nhưng chị Q không về, vợ chồng
đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Tòa án đã tiến hành xác minh mâu thuẫn gia
đình giữa anh C và chị Q thì được Ủy ban nhân dân xã B cho biết anh C và chị Q
trong cuộc sống có lời qua tiếng lại, chị Q đã bỏ nhà đi từ khoảng năm 2009, 2010
đến nay không về nhà, việc này cũng được con gái ruột chị Q là Hoàng Thị U thừa
nhận. Ngoài ra Hoàng Thị U cho biết vẫn liên lạc với mẹ (là chị Q) qua điện thoại,
khi nhận được các thông báo và giấy triệu tập của Tòa án, Hoàng Thị U đã thông
báo cho chị Q biết thì chị Q cho biết là nhất trí ly hôn nhưng do bận việc nên chị
Q không về được và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Như
vậy anh Hoàng Văn C trình bày giữa anh và chị Hoàng Thị Q đã mâu thuẫn trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được là có căn cứ nên yêu cầu ly hôn của anh
C được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Có 02 người con chung là Hoàng Thị U, sinh ngày
14/3/1997 và Hoàng Văn H, sinh ngày 28/8/1999, hiện đã trưởng thành không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Hoàng Văn C là
người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biết khó khăn nên
được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
[8] Nguyên đơn; bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 266; Điều 271; Điều 272;
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và
gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về ly hôn của nguyên
đơn anh Hoàng Văn C. Xử cho anh Hoàng Văn C được ly hôn với chị Hoàng Thị
Q.
2. Về con chung: Đã trưởng thành, Hội đồng xét xử không giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội
đồng xét xử không giải quyết.
4. Về án phí: Anh Hoàng Văn C được miễn án phí theo quy định của pháp
luật.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lạng
Sơn;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã Bằng Hữu, huyện C;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Phan Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm