Bản án số 214/2023/HS-ST ngày 22/11/2023 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 214/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 214/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 214/2023/HS-ST ngày 22/11/2023 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội) |
| Số hiệu: | 214/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 22/11/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Nguyễn Đức T phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 214/2023/HS-ST
Ngày 22-11-2023.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHñ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Quang Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Minh Long
Bà Thạch Thị Hoa
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thoa - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm xét
xử sơ thẩm công khai
vụ án hình sự thụ lý số 225/2023/TLST-HS ngày
09/11/2023; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 225/2023/QĐXXST-HS ngày
10/11/2023, đối với bị cáo:
Nguyễn Đức T - Giới tính: Nam; sinh năm 1991 tại: Hà Nội; nơi cư trú:
Thôn G, xã K, huyện G, thành phố Hà Nội; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh;
tôn giáo: Không; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 12/12; con ông:
Nguyễn Đức N và con bà: Nguyễn Thị M; vợ Nguyễn Kiều D; có 01 con sinh
năm 2020; TATS: Theo danh chỉ bản số 464 ngày 21/9/2023 do Công an huyện
G, thành phố Hà Nội lập và lý lịch bị can thì bị cáo chưa có tiền án tiền sự.
Hiện bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú;
có mặt.
* Bị hại: Công ty cổ phần V
Địa chỉ trụ sở: Đường X, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lương Duy H - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Cao K, sinh: 1995, HKTT: phường C,
quận H, thành phố Hải Phòng, hiện trú tại: Đường M, phường M, quận N, thành phố
Hà Nội; vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyễn Đức T là nhân viên phát triển thị trường toàn quốc (gọi tắt là nhân
viên giao hàng) làm việc tại Công ty cổ phần V, địa chỉ trụ sở: Đường X, phường
A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Bưu cục Q tại thị trấn Q, huyện
G, thành phố Hà Nội theo Hợp đồng dịch vụ, thời hạn từ 11/11/2020 đến
31/12/2021. Nhiệm vụ của T là hàng ngày nhận, giao, trả các đơn hàng cho các
khách hàng và thu tiền đơn hàng giao thành công (gọi là tiền COD) nộp về cho
Bưu cục. T được công ty cấp mã nhân viên số 2040820 để nhập số tài khoản vào
ứng dụng “Tài xế giaohangnhanh”(App m-PDS) của Công ty trên điện thoại di
động. Khoảng 7 giờ đến 8 giờ hàng ngày, T đến Bưu cục nhận hàng từ nhân viên
xử lý. Hàng được giao cho T sẽ được gắn thông tin lên App m-PDS giao hàng
nhanh của Công ty. Khi T giao hàng và nhận tiền thanh toán của khách hàng xong
thì sẽ tích vào nội dung giao thành công trên ứng dụng “Tài xế giaohangnhanh”
trong điện thoại. Đến cuối ngày, khoảng từ 17 giờ đến 21 giờ hàng ngày, T sẽ nộp
số tiền hàng thu được của khách trong ngày cho chị Ngô Thị Tuyết M1, sinh:
1995, HKTT: Xã Q, huyện B, Hà Giang là nhân viên thu ngân của Bưu cục để chị
M1 nộp tiền về Công ty. Đối với những hàng hóa giao không thành công, T sẽ
hoàn về Bưu cục để xử lý theo quy định. Ngày 25/12/2020, anh Trần V1, sinh:
1991, HKTT: khu đô thị V, phường V, quận L, Hà Nội là nhân viên xử lý của Bưu
cục đã giao cho T khoảng 30 đơn hàng. T đã giao thành công một số đơn hàng và
tích giao thành công trên App giao hàng của Công ty, đã nộp tiền về cho chị Ngô
Thị Tuyết M1, là nhân viên thu ngân của Bưu cục. Tuy nhiên có 7 đơn hàng, T đã
giao thành công cho khách hàng, thu được tổng số tiền là 4.567.600 đồng nhưng
T không tích đã giao thành công trên App giao hàng của Công ty và không nộp
số tiền 4.567.600 đồng thu được về Bưu cục mà T đã tiêu sài cá nhân và T đã làm
thất lạc 3 đơn hàng trị giá 997.662 đồng. Từ ngày 26/12/2020, T nghỉ việc tại Bưu
cục nhưng không thông báo cho Công ty cổ phần V. Ngày 28/12/2020, anh
Nguyễn Trọng H1, sinh: 1992, HKTT: Tổ X, thị trấn D, huyện D, Thái Bình là
quản lý Bưu cục Q và chị Ngô Thị Tuyết M1 đã gọi điện và thông báo bằng Email
cho Công ty cổ phần V về việc T chiếm dụng số tiền 4.567.600 đồng. Công ty cổ
phần V đã nhiều lần liên lạc với T để yêu cầu T hoàn trả số tiền đã chiếm dụng
nhưng T không hoàn trả số tiền 4.567.600 đồng. Ngày 22/11/2022, anh Trần Cao
K, sinh năm 1995, HKTT: phường C, quận H, thành phố Hải Phòng, hiện trú tại:
phường M, quận N, Hà Nội, đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần V có
đơn trình báo đến Công an huyện G, Hà Nội về việc Nguyễn Đức T chiếm đoạt
số tiền 4.567.600 đồng vào ngày 25/12/2020 của công ty.
3
Tại bản cáo trạng số 227/CT-VKSGL ngày 08/11/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện G đã truy tố bị cáo Nguyễn Đức T về tội: “Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa: Bị cáo đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình phù hợp với nội dung bản cáo trạng của Viện Kiểm sát đã truy tố.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện G giữ quyền công tố luận tội và
tranh luận: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai nhận
của bị cáo tại phiên tòa thấy rằng: Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội:
“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Đề nghị giữ nguyên nội dung bản cáo trạng đã truy tố.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: điểm b khoản 1 Điều 175, điểm b, h, i, s
khoản 1 Điều 51, Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015. Đề nghị xử phạt bị cáo Nguyễn
Đức T từ 6 tháng đến 9 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời hạn thử thách từ
12 đến 18 tháng. Giao bị cáo Nguyễn Đức T cho UBND xã K giám sát giáo dục
trong thời gian thử thách.
Về trách nhiệm dân sự: Không.
Nói lời sau cùng, bị cáo xin Hội đồng xét xử mở lượng khoan hồng cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ
án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
* Về tố tụng:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện G, Điều tra viên, Viện Kiểm sát nhân dân huyện G, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm nay,
bị cáo thành khẩn nhận tội và không có khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố
tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng huyện G là hợp pháp.
* Về tội danh:
[2]. Xét lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên toà phù hợp với lời khai của bị
cáo tại cơ quan điều tra, lời khai của bị hại, lời khai của người làm chứng cùng các
tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án cũng như nội dung bản cáo trạng của
Viện Kiểm sát nhân dân huyện G đã truy tố.
4
Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Ngày 25/12/2020, bị cáo Nguyễn Đức
T được giám đốc Công ty cổ phần V giao cho việc đi giao hàng và thu tiền hàng
của khách trên địa bàn huyện G sau đó về nộp lại tiền cho Bưu cục Q. T đã thu
được số tiền hàng là 4.567.600 đồng nhưng không nộp lại cho Bưu cục Q thuộc
Công ty cổ phần V mà đã sử dụng toàn bộ số tiền này vào mục đích tiêu sài cá nhân.
[3]. Hành vi của bị cáo Nguyễn Đức T đã có đủ yếu tố cấu thành tội: “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tội danh và hình phạt được quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Hình sự.
[4]. Viện Kiểm sát nhân dân huyện G đề nghị truy tố bị cáo về tội danh và
điều luật áp dụng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
[5]. Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội. Bị cáo đã cố ý trực tiếp xâm
phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác được Bộ luật Hình sự bảo vệ. Do
vậy, cần phải nghiêm trị đối với bị cáo.
* Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[6]. Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự theo quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
[7]. Về tình tiết giảm nhẹ: Bị cáo đã bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bị hại;
bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; nhân thân của bị cáo chưa có tiền án -
tiền sự, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; thiệt hại gây ra
không lớn là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b, h, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự.
* Về việc áp dụng hình phạt:
[8]. Xét tính chất và mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, Hội đồng xét xử
thấy bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bị cáo có nơi cư trú
rõ ràng nên không cần thiết phải áp dụng hình phạt tù nhằm cách ly bị cáo ra khỏi
xã hội mà chỉ cần xử phạt bị cáo một mức án cải tạo không giam giữ theo Điều
36 của Bộ luật Hình sự cũng đủ điều kiện cải tạo, giáo dục bị cáo và phòng ngừa
tội phạm chung.
[9]. Về việc khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung công quỹ nhà
nước: Xét bị cáo không có nghề nghiệp và thu nhập ổn định nên Hội đồng xét xử
miễn việc khấu trừ thu nhập của bị cáo để sung công quỹ Nhà nước là có căn cứ.
* Về trách nhiệm dân sự:
[10]. Bị cáo đã tự nguyện bồi thường thiệt hại đối với 03 đơn hàng có số tiền
997.662 đồng do bị cáo T làm thất lạc và số tiền bị cáo T đã chiếm đoạt của là
4.567.600 đồng, tổng cộng là 5.565.262 đồng cho Công ty cổ phần V. Anh Trần
Cao K là đại diện Công ty cổ phần V được ủy quyền đã nhận số tiền 5.565.262

5
đồng và không có yêu cầu bồi thường gì khác về dân sự nên Hội đồng xét xử
không đặt vấn đề giải quyết về dân sự là có căn cứ.
* Về án phí:
[11]. Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều
136 của Bộ luật Tố tụng Hình sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
* Về quyền kháng cáo:
[12]. Bị cáo và những người tham gia tố tụng khác được quyền kháng cáo
bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 175; điểm b, h, i, s khoản 1 Điều 51 và Điều
36 của Bộ luật Hình sự:
Xử phạt bị cáo Nguyễn Đức T 12 tháng cải tạo không giam giữ về tội: “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Thời hạn cải tạo không giam giữ được tính từ ngày cơ quan được giao giám
sát, giáo dục, bị cáo nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.
Giao bị cáo bị cáo Nguyễn Đức T cho UBND xã K, huyện G, thành phố Hà Nội
giám sát, giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách
nhiệm kết hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.
Trường hợp bị cáo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 100 của
Luật thi hành án Hình sự. Trong thời gian chấp hành án, bị cáo phải thực hiện một số
nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ.
2. Về trách nhiệm dân sự: Không.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng Hình sự và Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Bị cáo phải
chịu 200.000 đồng án phí Hình sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị hại vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành

6
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Sở Tư pháp thành phố Hà Nội;
- VKS nhân dân huyện G;
- Công an huyện G;
- Chi cục THADS huyện G;
- UBND xã K, huyện G, t/p Hà Nội (Thay cho
thông báo kết quả xét xử);
- Bị cáo và những người TGTT khác;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Quang Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/10/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm