Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 21/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Trần Văn Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 21/2024/HN-ST
Ngày 25 -7 - 2024.
V/v “Ly hôn, con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bùi Thị Nguyệt.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Đoàn và bà Vũ Thị Tình.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Đào - Thư Tòa án nhân dân huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam tham
gia phiên tòa: Đinh Thị Phương Hoa - Kiểm sát viên.
Ny 25 tháng 7 m 2024, tại trsở a án nhân n huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam t xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ 22/2024/TLST-HNG§ ngµy
25 th¸ng 3 n¨m 2024 về việc Ly n, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra t
xử số 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 m 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Tổ 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Tr, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Tổ 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 19 tháng 3 năm 2024 và các lời khai tại Tòa án,
chị Nguyễn Thị Lnguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Trần Văn Tr kết hôn hoàn toàn tự nguyện,
trước khi cưới có được tự do m hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo
phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhânn thị trấn B, huyện K,
tỉnh Hà Nam ngày 04 tháng 8 năm 2010. Sau khi kết hôn, vchồng chchung sống
a thuận, hạnh phúc tại tổ 3, thtrn B, huyện K, tỉnh Nam được đến năm 2023
thì xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, không tìm được tiếng nói chung sự đồng cảm, anh Tr hay uống u
say kng m chủ được bản thân dẫn đến vợ chồng thường xun xảy ra i, chửi
2
nhau. u thuẫn của vợ chồng chị đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không
thành. T tng 12 m 2023, chị đã về n bố m đẻ ở, vợ chồng sống ly thân, chấm
dứt quan h vợ chồng không còn quan m đến cuộc sống, nh cảm của nhau. Nay
chc định kng còn tình cảm vợ chồng với anh Tr, mâu thuẫn vợ chồng đã trm
trọng, kéo i, mục đích n nhân không đạt được nên chđề nghị Tòa án xem xét
giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tr đ chổn định cuộc sống.
Tại bản tự khai ngày 29 tháng 3 năm 2024 các lời khai tại Tòa án, anh
Trần Văn Tr bị đơn trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn, thời gian chung
sống thời gian sống ly thân của vợ chồng anh đúng như chị L trình bày. Trong
quá trình chung sống giữa vợ chồng anh không mâu thuẫn gì nhưng không hiểu
do mà từ cuối năm 2023 chị L đã bỏ vnhà bố mđở. Anh đã nhiều lần
liên lạc để chị L về đoàn tvới anh nhưng chị L không nghe. Nay anh xác định
tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh mong muốn chị L rút đơn để vợ chồng đoàn tụ
cùng nuôi dậy con.
Về con chung: ChL, anh Tr thống nhất trình bày, vợ chồng anh chị hai
người con chung cháu Trần Văn Ngh, sinh ngày 10 tháng 12 năm 2010 và cháu
Trần Văn Đ, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2013. Từ khi vợ chồng sống ly thân, cả
hai cháu ở với chị L. Khi ly hôn, anh chị thống nhất giao cả hai con cho chị L trực
tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi,
lao động tự lập được. Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện
của chị Liên.
Về con riêng: Không có.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất
nông nghiệp: Không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều
147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82
Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lýsử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện
của chị Nguyễn Thị L. 1. Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn Tr. 2.
Con chung: Giao cháu Trần Văn Ngh, sinh ngày 10 tháng 12 năm 2010 cháu
Trần Văn Đ, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2013 cho chị Liên trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, lao động tự lập
được. Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của chị L. 3. Án
phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng quan điểm đề nghị về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị L yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Trần Văn Tr bị đơn; địa chỉ: Tổ 3, thị trấn
B, huyện K, tỉnh Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng. Anh Trần Văn Tr bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn
cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Trần Văn Tr kết hôn tự nguyện,
được tự do tìm hiểu đăng kết hôn ngày 04 tháng 8 m 2010 tại Ủy ban
nhân dân thị trấn B, huyện K, tỉnh Nam. Đây hôn nhân hợp pháp được pháp
luật bảo vệ. Sau khi kết hôn chị L, anh Tr chung sống hòa thuận, hạnh phúc được
đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, kng tìm được tiếng i chung sđng cảm dn đến tình
cảm vợ chồng ngày ng rạn nứt. Theo các tài liệu xác minh tại địa phương lời
thừa nhận của các đương sự thì vợ chồng sống ly thân từ tháng 12 năm 2023,
không quan tâm đến cuộc sống, tỉnh cảm của nhau. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn
của vợ chồng chị L, anh Tr đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Chị L xin ly hôn anh Tr căn cứ được Hội
đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung: ChL, anh Tr thống nhất trìnhy, vchồng anh chị có hai
người con chung cháu Trần n Ngh, sinh ngày 10 tháng 12 năm 2010 cháu
Trần Văn Đ, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2013. Từ khi vợ chồng sống ly thân, cả
hai cháu ở với chị L, được chị L chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đảm bảo về mọi mặt. Ý
kiến của cháu Ngh, cháu Đ đều xin được ở với mẹ. Khi ly hôn, anh chị thống nhất
giao cả hai con cho chị L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Anh Tr không phải cấp dưỡng
nuôi con theo sự tự nguyện của chị L. Xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương
sự, phù hợp với quy định tại Điều 81; Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia đình
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con riêng: Không có.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ; công sức đóng góp và diện tích
đất nông nghiệp: Không có.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn
thẩm được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Kim Bảng.
[6] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271;
Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4
Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về hôn nn: Xử lyn giữa chị Nguyn ThL anh Trn n Tr.
2. Con chung: Giao cháu Trần Văn Ngh, sinh ngày 10 tháng 12 năm 2010 và
cháu Trần Trần Văn Đ, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2013 cho chị L trực tiếp trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục kể từ khi ly hôn cho đến khi các cháu đ18
tuổi, lao động tự lập được. Anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con theo sự tự
nguyện của chị L.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
3. Án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn thẩm,
được đối trừ số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000110 ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Chị L đã nộp đủ tiền án phí.
4. Quyền kháng cáo: Chị L quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, k
từ ngày tuyên án. Anh Tr quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục T.H.A dân sự huyện Kim Bảng;
- UBND thị trấn Ba Sao;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ S¥ TH¢M
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất