Bản án số 204/2022/HNGĐ-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 204/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 204/2022/HNGĐ-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Giang (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 204/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 204/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 26/9/2022
V/v: “Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Tự Soái.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Nam Phước và bà Nguyễn Thị Mừng.
- Thư ký Tòa án: Ông Mạc Văn Hinh, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ tham gia phiên tòa: Hoàng Thị
Trúc Quỳnh, Kiểm sát viên.
Vào hồi 15 giờ 30 phút ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đ xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 188/2022/TLST-HNGĐ ngày
15 tháng 8 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị L, sinh năm 1971
Địa chỉ: thôn T, H, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam; vắng mặt tại phiên tòa (có đơn
xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1971
Địa chỉ: thôn T, xã H, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam; vắng mặt tại phiên tòa (có đơn
xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo lời khai của đương sự, tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thì nội dung
vụ án được tóm tắc như sau:
1. Về hôn nhân: Nguyễn Th L ông Trần Văn H kết n trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn số 75/ĐKKH ngày 24 tháng 9 năm 1991 tại y ban nhân
dân xã H, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam.
Trong quá trình chung sống vợ chồng thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn ông H cách sống gia trưởng, thường xuyên uống rượu say sưa rồi gây gchửi
bới dùng bạo lực đánh đập L. Do không chịu đựng nỗi nên bà L đã bỏ đi vợ
chồng đã ly thân không còn chung sống với nhau 03 năm nay.
Nay Nguyễn Thị L xét thấy vợ chồng ly thân không chung sống với nhau đã
lâu, tình cảm thực sự không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông Trần Văn H.
Tại văn bản ghi ý kiến của ông Trần n H (bị đơn) đối với yêu cầu của nguyên
đơn ngày 15 tháng 8 năm 2022, ông H thống nhất thời gian, địa điểm điều kiện kết
hôn như L đã trình bày. Trong quá trình chung sống vợ chồng thì xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do cả hai bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung dẫn
đến lời qua tiếng lại. Nay bà L yêu cầu giải ly hôn vợ chồng thì ông H không đồng ý.
2. Về con chung: L Khai khai vợ chồng ba con chung Trần T, sinh năm
2
1993; Trần L, sinh năm 1996 Trần P, sinh năm 2002. Hiện nay các con chung đã
trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông H công nhận vợ chồng ba con chung như L khai, tất cả đã trưởng
thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L và ông H cùng khai không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định pháp luật.
Đối với nguyên đơn Nguyễn Thị L và bđơn ông Trần Văn H đã thực hiện
quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật.
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị L đơn xin xét xvắng mặt giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện giải quyết được ly n với ông Trần Văn H. Xét mâu thuẫn
giữa vợ chồng bà L và ông H đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
tình cảm vợ chồng cũng không còn nên đề ngh Hội đồng xét xử chấp nhận cho
Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Văn H là phù hợp với thực tế và quy định pháp
luật.
- Về con chung: Bà L và ông H cùng khai thống nhất có ba con chung đến nay tất
cả đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên không đề cập.
- Về tài sản chung nợ chung: L ông H cùng khai không yêu cầu giải
quyết nên không đề cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên Thị L nguyên đơn ông Trần Văn H bị
đơn do bận công việc gia đình không đến Tòa án tham gia xét xử vụ án ly hôn theo yêu
cầu của Tòa cùng đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự a án vẫn tiến hành xét xử vụ án là phù hợp quy định pháp
luật
[2] Về nội dung:
{2.1} Về hôn nhân: Nguyễn Thị L ông Trần Văn H đi đến hôn nhân,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ vào ngày 24 tháng 9 năm 1991 trên
tinh thần hoàn toàn tự nguyện. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công
nhận.
Sau khi c lập quan hệ hôn nhân, Nguyễn Thị L cho rằng trong quá trình
chung sống vợ chồng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn ông H cách
sống gia trưởng, thường xuyên uống rượu say sưa rồi gây gỗ chửi bới dùng bạo lực
đánh đập L, do không chịu đựng nỗi nên L bỏ đi vợ chồng ly thân không còn
chung sống với nhau đã 03 năm nay. Đối với ông Trần Văn H cho rằng trong qtrình
chung sống vchồng thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do cả hai bất
đồng quan điểm, không tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cải vả nhau. Theo
xác minh tại địa phương mâu thuẫn vợ chồng L và ông H xảy ra do tính cách
không hợp nhau, ông H nhiều lần uống rượu say sưa dẫn đến gây gỗ giữa hai vợ chồng
nên L thường xuyên bỏ nhà đi. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa L
ông H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của Nguyễn Thị L là phù hợp
với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
{2.2} Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên L ông H cùng
3
khai không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
{2.3} Về tài sản chung nợ chung: bà L và ông H cùng khai không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét.
{2.4} Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về Án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Văn H.
2. Về con chung: (Các con chung đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết).
3. Về tài sản chung và nợ chung: (Không yêu cầu giải quyết).
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí L đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0003845 ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đại L. Bà L đã nộp đủ.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- TAND tỉnh Quảng Nam
- UBND xã L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Tự Soái
4
5
Tải về
Bản án số 204/2022/HNGĐ-ST Bản án số 204/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất