Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 200/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 200/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị X về việc “Ly hôn” đối với ông Lê Văn Y; Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 200/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/7/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 2 - THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lượng
2. Bà Đặng Thị Thanh Tâm
Đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa:Trương Thị Thùy Linh - Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Ngự, Thư Tòa án nhân dân khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai ván thụ số: 1487/2025/TLST-
HNGĐ ngày 18/6/2025, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa ván ra xét xử số
409/2025/XXST-HNGĐ ngày 14/7/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Lê Thị X, sinh năm: 1986
Địa chỉ: snhà 97 ấp BP, TB, huyện CG (nay xã LHL), tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Ông Lê Văn Y, sinh năm: 1986
Địa chỉ: số nhà 859/7 đường TL, phường TB, thành phố (nay là phường
TB), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người giám hộ: Bà Lê Thị Tuyết N, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: số nhà 859/7 đường TL, phường TB, thành phố (nay là phường
TB), Thành phố Hồ Chí Minh.
(Theo Đăng giám hộ số 01/2025 ngày 22/4/2025 của Ủy ban nhân dân
phường TB, thành phố , Thành phố Hồ Chí Minh).
Các đương sự có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2025 lời trình bày của nguyên
đơn Lê Thị X:
ông Văn Y tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân Phường I, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh o ngày 10/5/2011. Cuộc sống
chung hạnh phúc, đến năm 2016 ông Y thay đổi tính tình, thường xuyên nổi giận vô
cớ và đánh đập, bạo hành khiến vợ chồng u thuẫn trầm trọng. Đến năm 2017,
ông Y ngày càng nhiều biểu hiện bất thường, không làm chủ được hành vi,
thường xuyên la hét, đuổi đánh các con khiến hai con luôn sống trong
bất an, sợ hãi. Năm 2018 do mâu thuẫn căng thẳng và để đảm bảo an toàn, bà đã đưa
hai con nhỏ về quê sinh sống. Trong thời gian đó bà được biết ông Y phát bệnh tâm
thần, được gia đình đưa đi điều trị nhưng không khỏi, đến năm 2024 ông Y đã bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Đến nay bà X c định không thể tiếp
tục xây dựng gia đình hạnh phúc với ông Y nên yêu cầu được ly hôn, để bà ổn định
cuộc sống và thuận tiện trong việc làm thủ tục xin nhập học cho các con.
Con chung: 02 (hai) con chung tên Thị H T, sinh ngày 10/11/2011
Văn T Đ, sinh ngày 07/10/2015. X yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cả hai con, không yêu cầu ông Y (hoặc người giám hộ của ông Y) thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai quá trình tham gia tố tụng, bà Thị Tuyết N Người
giám hộ hợp pháp của bị đơn ông Lê Văn Y trình bày:
chị ruột của ông Văn Y. Năm 2018, ông Y phát bệnh tâm thần, đã
được gia đình đưa vào Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 điều trị nhưng không
khỏi. Ngày 28/6/2024, ông Y đã ba án nhân dân thành phố tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự theo Quyết định giải quyết việc dân s số
2785/2024/QĐST-VDS. Ngày 22/4/2025, N được Ủy ban nhân dân phường TB
đăng làm người giám hộ hợp pháp của ông Văn Y. Hiện nay, mọi chi phí
điều trị bệnh cho ông Y do N chi trả. N xác nhận quá trình hôn nhân, mâu
thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa ông Y và bà X đúng như lời trình
bày của X. Do ông Y bị bệnh tâm thần nên từ năm 2016 đã thường xuyên bạo
hành vợ con, đến năm 2018 để an toàn cho X hai con nhỏ, gia đình ông Y
cũng đồng ý để bà X đưa các con về quê sinh sống. Đến nay N không có ý kiến
đối với yêu cầu ly hôn của bà X, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.
Về con chung: Xác nhận ông Y X 02 con chung tên Thị H T, sinh
ngày 10/11/2011 Văn T Đ, sinh ngày 07/10/2015. N đồng ý giao 02 trẻ
cho X trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng. Do ông Y không tài sản nên N
không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 trẻ.
3
Tại phiên tòa,
Bà Thị X Thị Tuyết N đơn yêu cầu xét xvắng mặt giữ
nguyên yêu cầu, ý kiến đã trình bày. Xét đơn xin vắng mặt hợp lệ nên Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Ktkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
Thị X được ly hôn ông Văn Y. Về con chung: giao 02 con chung tên
Thị H T, sinh ngày 10/11/2011 Văn T Đ, sinh ngày 07/10/2015 cho
Thị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; bà X không yêu cầu người giám hộ của ông
Y thực hiện nghĩa v cấp dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét, quan hệ tranh chấp giữa các đương sự “Ly hôn” theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án. Bđơn địa chỉ đăng hộ khẩu thường trú tại phường Tam Bình,
thành phố Thủ Đức (nay là phường Tam Bình, Thành phố Hồ CMinh) nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí
Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a
khoản 1 Điều 40 B luật t tụng dân s năm 2015.
Bị đơn ông Văn Y bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nên
căn cứ Khoản 3 Điều 207 B luật t tụng dân s năm 2015, a án không tiến
hành hòa giải, chỉ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ đưa vụ án ra xét xử.
Nguyên đơn người giám hhợp pháp của bị đơn đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt nên Hội đồng xét xử n cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Căn cứ Trích lục kết hôn số 325/2025/TLKH-BS ngày
21/4/2025 của Ủy ban nhân dân phường TB, thành phố , Thành phố Hồ Chí
Minh cơ sxác định quan hệ hôn nhân giữa Thị X ông Văn Y
hợp pháp.
Căn cứ Quyết định giải quyết việc dân sự số 2785/2024/QĐST-VDS ngày
28/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố phù hợp với lời khai của X
4
N, thể hiện ông Văn Y đã phát bệnh tâm thần từ năm 2018 làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cuộc sống chung vợ chồng, khiến X các con chịu áp lực
lớn về tinh thần nên đã phải tách ra sống riêng. Đến nay ông Y đã mất năng lực
hành vi dân sự, không thể tiếp tục xây dựng cuộc sống gia đình với X chăm
lo cho các con nên việc bà X yêu cầu ly hôn chính đáng, phù hợp với quy định
pháp luật. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận
yêu cầu lyn của bà X.
Con chung: Căn cứ lời khai của bà X phù hợp với các bản sao giấy khai sinh
s 425/2011 ngày 27/9/2023 số 316/2015 ngày 25/11/2015 cùng do Ủy ban
nhân dân phường TB, thành phố , Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đủ căn cứ xác
định bà X ông Y 02 con chung tên Thị H T, sinh ngày 10/11/2011
Văn T Đ, sinh ngày 07/10/2015. Xét thấy, từ năm 2018 đến nay, bà X là người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung. vậy để đảm bảo quyền lợi
về mọi mặt của con phù hợp với hoàn cảnh thực tế, Hội đồng xét xử quyết định
giao hai con chung cho X tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do ông Y mất năng
lực hành vi dân sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của bà X không yêu
cầu ông Y thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
Nợ chung và nghĩa v dân sự chung: Bà X xác định không có.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà X phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm a khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1,
khoản 3 Điều 228; Điều 238; khoản 1, khoản 2 Điều 269; Điều 271 khoản 1
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cĐiều 56; Điu 57; Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nn và gia đình m 2014;
Căn cứ Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị X về việc “Ly hôn” đối với
ông Lê Văn Y;
1.1. Về quan hệ hôn nhân:
Lê Thị X được ly hôn ông Lê Văn Y.
1.2. Con chung:
Giao 02 (hai) con chung Thị H T (nữ), sinh ngày 10/11/2011 Văn
T Đ (nam), sinh ngày 07/10/2015 choLê Thị X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
5
Ghi nhận sự tự nguyện của X không yêu cầu ông Văn Y thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Ông Văn Y (thông qua người giám hộ hợp pháp) được quyền thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.
1.3. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
1.4. Nợ chung: Các đương sự xác định không có.
2. Án phí dân sự thẩm: Thị X phải chịu án phí ly hôn 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu hiệu
BLTU/25P số 0000476 ngày 17/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
, Thành phố Hồ C Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền thời hạn kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên
được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các điều 7; 7a và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 2 TP. HCM;
- PTHADS Khu vực 2 TP. HCM;
- Đương sự;
- UBND Phường 22, quận Bình Thạnh; (Đã ký)
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Trần Ngọc Khánh
Tải về
Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST Bản án số 200/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất