Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 20/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | H1 kiện H2 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - VĨNH LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 – 7 – 2025
“ V/v Tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Mỡn
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Trung Du
2/ Ông Trần Văn Lập
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 4 - Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Vĩnh Long: không tham gia
phiên tòa.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 –Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 56/TLST –
HNGĐ ngày 20/02/2025 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 94/2025/ QĐXXST – HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 46/2025/QĐST-DS ngày 09/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đổ Văn H năm 1973.
Địa chỉ cư trú: ấp H, xã Q, tỉnh Vĩnh Long
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H1sinh năm: 1970.
Địa chỉ cư trú: ấp H, xã Q, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
- Về mối quan hệ hôn nhân: Anh H1 H1nhân hình thành trên cơ sở tự quen
biết, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn
tại UBND xã Tngày 26/4/1996. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống chung tại xã
TĐến đầu năm 2024 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, đời sống chung không thể dung
hòa. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 3/2024 đến nay.
Nay anh cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu
cầu được ly hôn với chị H3
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Đổ Thị Kim A ngày
19/02/1997 và Đổ Thị Kim E ngày 26/01/1999. Do con đã thành niên nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2
* Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa không lý do và không vì sự kiện
bất khả kháng, không cung cấp bảng khai ý kiến về các vấn đề của nguyên đơn
yêu cầu.
Tại phiên tòa:
+ Anh H2bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
+ Đối với bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng:
Bị đơn là chị H1địa chỉ cư trú tại xã Q, tỉnh Vĩnh Longnên Tòa án nhân
dân Khu vực 4 – Vĩnh Long thụ lý, giải quyết vụ án là đúng quy định tại Điều
28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng
cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên
đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần.
Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc
trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.
Xét việc bị đơn chị H1được triệu tập hợp lệ tham dự phiên hòa giải, thông
báo về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và ngày giờ xét xử
đến lần thứ hai nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Xét thấy, có thực
hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn; Hội đồng xét xử,
quyết định xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét thấy:
Giữa Anh H2chị H1có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng
ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa anh, chị có nhiều mâu thuẫn
như: Vợ chồng thường hay cự cãi vì bất đồng quan điểm trong cuộc sống; giữa
vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Đồng thời, anh H2chị H1hiện tại đã ly
thân với nhau từ tháng 3/2024 đến nay.
Từ đó cho thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H2cầu xin ly hôn
với chị H1có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 và khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Khoản 1
Điều 56 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án
không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc … hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được”; khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 quy định “a) Không có tình cảm vợ chồng, ví dụ: Vợ, chồng không
thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc
vợ hoặc chồng; c) Vợ chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần…”
[3] Về con chung:

3
Xét việc anh H2chị H102 con chung là Đổ Thị Kim A ngày 19/02/1997
và Đổ Thị Kim E ngày 26/01/1999. Do con đã thành niên nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Do các đương sự không có yêu cầu nên Tòa án
không giải quyết.
[5] Về nợ chung: Do các đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không
giải quyết.
[6] Về án phí sơ thẩm: Anh H2phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
án phí ly hôn.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147, 273 và 227 của
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, 51, 55, và 56 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về
mức thu, miễn, giảm thu nộp quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử;
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Đổ Văn H2 hôn với chị Nguyễn Thị H3
2. Về con chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Anh H4 số tiền là: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về
ly hôn. Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) theo Biên lai thu số 0009862 ngày 20/02/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Vũng Liêm (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4), nên anh
H5 phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

4
- VKSND Kv4;
- P THADS Kv4;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Kim Mỡn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm