Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 20/2025/DS-ST
Ngày: 28-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Thanh Nhàn.
Bà Võ Thị Diễm Kiều.
- Thư ký phiên tòa: Quách Thúy Lam Thư của Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Văn Tính – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 562/2024/TLST-DS
ngày 01 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 55/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2025
Thông báo dời ngày mở phiên a xét xử vụ án số 15/TB-HĐXXST ngày 22
tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S (S1).
Địa chỉ: số B - B, đường N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng TMCP S (Vắng mặt có lý do).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T, chức vụ: Trưởng
phòng G, thuộc Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh T3 (Theo Quyết định ủy quyền
số 3525/2023/QĐ-PC ngày 25-12-2023) (Vắng mặt có lý do).
Địa chỉ phòng giao dịch: số A, Quốc lộ E, khóm C, thị trấn C, huyện C,
tỉnh Trà Vinh.
Ông Nguyễn Thanh T ủy quyền lại cho ông Huỳnh Kim T1, chức vụ:
Chuyên viên khách hành nhân - Phòng G, thuộc Ngân hàng TMCP S - Chi
nhánh T3, trực tiếp tham gia tố tụng (Theo Giấy ủy quyền số 10/GUQ-PGDCL
ngày 11-02-2025) (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Nhựt M, sinh năm: 1988 (Có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: khóm A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01-8-2024, các bản tự khai ngày 16-4-2025,
28-5-2025 trong qtrình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP S là ông Huỳnh Kim T1 trình bày:
Ngày 10-5-2022, ông Nguyễn Nhựt M có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi
tắt Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị kiêm
hợp đồng cấp thẻ tín dụng nhân, điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng (Các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn
cứ thu nhập của ông M, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử
dụng 20.000.000 đồng với mục đích vay tiêu dùng nhân. Đến ngày 10-11-
2022, ông M lại với Ngân hàng TMCP S hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
(bao gồm giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng nhân, điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng (Các tài liệu này được
gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông M, Ngân hàng đã đồng ý nâng
hạn mức cấp thẻ tín dụng cho ông M lên hạn mức sdụng 50.000.000 đồng
với mục đích vay tiêu dùng nhân. Cụ thể thông tin thẻ: Loại thẻ Family, số
thẻ 970403-9744, lãi suất áp dụng 2,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại. Phí trễ hạn thanh toán nợ thẻ
theo quy định của Ngân hàng tính theo từng tháng. Hàng m phát sinh
khoản phí quản lý thẻ 200.000 đồng/năm. Sau khi được cấp thẻ, ông M đã thực
hiện các giao dịch được Ngân hàng chấp nhận với tổng số tiền 70.050.000
đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông M đã thanh toán cho Ngân hàng được
tổng số tiền gốc lãi 49.672.191 đồng. Do ông M vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nợ, nên từ ngày 15-4-2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển
toàn bộ khoản nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 27-5-2025, ông
M còn nợ tổng nợ 79.651.543 đồng. Mặc Ngân hàng đã thường xuyên
đôn đốc nhiều lần làm việc trực tiếp với ông M yêu cầu thanh toán nợ, đồng
thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện để ông M trả nợ, nhưng ông M vẫn không trả.
Nên nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông M phải trả toàn bộ nợ tính đến ngày
27-5-2025 cho Ngân hàng 79.651.543 đồng (Gồm: Nợ gốc 55.427.931 đồng;
Nợ lãi trong hạn 16.149.075 đồng; Nợ lãi quá hạn 8.074.537 đồng) ông M có
trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 28-5-2025 cho đến khi trả
dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại các hợp đng đã ký.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về
việc thụ lý vụ án, các thông báo triệu tập của Tòa án đối với bị đơn ông Nguyễn
Nhựt M tại địa chỉ đăng thường trú khóm A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà
Vinh, nhưng ông M đều không đến Tòa trong các buổi mời làm việc. Nên Tòa
án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa m nay, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn mặt
bảo lưu các ý kiến, yêu cầu đã trình bày. Đối với bị đơn ông Nguyễn Nhựt M
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên không có lời trình bày.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa thụ
đến thời điểm này, Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 Bộ luật tố
tụng dân sự, đảm bảo v thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, xác định tư cách
người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ
án ra xét xử, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát, cấp và tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Phiên tòa hôm
nay, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ đúng theo trình tự pháp luật quy định
của phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử. Việc chấp hành pháp
luật của các đương sự trong ván: Từ khi thụ vụ án cũng như tại phiên tòa,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về quyền nghĩa vụ của đương sự; Đối với bị đơn chưa
thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung
vụ án: Vị đề nghị căn cứ vào quy định tại các Điều 274, 280, 351, 357, 463, 466,
468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng; các
Điều 26, 35, 147, 177, 179, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S; Buộc ông Nguyễn
Nhựt M phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền còn nợ tính đến ngày 27-5-
2025 79.651.543 đồng (Gồm: Nợ gốc 55.427.931 đồng; Lãi trong hạn
16.149.075 đồng; Lãi quá hạn 8.074.537 đồng); Kể từ ngày 28-5-2025 tiếp tục
tính lãi quá hạn phát sinh theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng vay cho đến khi
ông M thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. Ngoài ra, V đnghị nghĩa vụ chịu án
phí dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện
Càng Long nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP S
(S1) đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Nhựt M trả nợ vay gồm gốc lãi
phát sinh do vi phạm nghĩa vụ trong các hợp đồng vay đã ký với Ngân hàng vào
các ngày 10-5-2022, 10-11-2022, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Nên đây là
tranh chấp hợp đồng vay tài sản, được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự
năm 2015. Căn cứ kết quả tiếp xúc xác minh của Tòa án với chính quyền địa
phương khóm A, thị trấn C thì ông M đăng thường trú vẫn đang trú
(có mặt) tại khóm A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Nên theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh thụ
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về xác định cách người tham gia tố tụng: Ngân hàng TMCP S xác
định tranh chấp khoản nợ vay giao dịch giữa Ngân hàng với ông Nguyễn
Nhựt M. Ngân hàng chỉ yêu cầu ông M trả nợ mà không yêu cầu nhân nào
4
khác cùng có trách nhiệm trả nợ với ông M là phù hợp nội dung thỏa thuận trong
hợp đồng vay và phù hợp quy định của pháp luật về quyền quyết định, tự định
đoạt của đương sự tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự. Nên xác định Ngân
hàng là nguyên đơn, ông M bị đơn, không phát sinh thêm người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[3] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Nhựt M bị đơn trong vụ án, đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử vụ án, nhưng ông M
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông M
theo luật định.
[4] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị
đơn thanh toán khoản nợ vay tiền lãi của hợp đồng vào các ngày 10-5-
2022, 10-11-2022, tính đến ngày 27-5-2025 79.651.543 đồng (Gồm: Nợ gốc
55.427.931 đồng; Lãi trong hạn 16.149.075 đồng; Lãi quá hạn 8.074.537 đồng).
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án do nguyên đơn cung cấp
gồm: Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ông Nguyễn Nhựt M
xác lập với Ngân hàng; Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng; Bảng tính lãi phát sinh; Tóm tắt sao chứng minh khoản
tiền giao dịch thanh toán nợ, cũng như đối chiếu các văn bản, tài liệu khác
của Ngân hàng đã giao nộp, đủ sở xác định: Giữa Ngân hàng S1 với ông
Nguyễn Nhựt M kết với nhau các hợp đồng vay vào các ngày 10-5-2022,
10-11-2022, ông M đã được cấp thẻ tín dụng, hạn mức tổng cộng 50.000.000
đồng; Quá trình thực hiện hợp đồng, ông M đã thực hiện các giao dịch (mục
đích tiêu dùng nhân) được Ngân hàng chấp nhận với tổng số tiền
70.050.000 đồng, lãi suất do Ngân hàng quy định theo từng thời kỳ, lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại; Căn cứ
bảng tính lãi suất của Ngân hàng thể hiện mức lãi suất Ngân hàng áp dụng
tính đối với khoản tiền vay của ông M 2,6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng
3,9%/tháng; Các khoản nợ thanh toán được thể hiện trên thông báo giao dịch.
Xét nội dung thỏa thuận của các bên tại các hợp đồng vay, lãi suất trách
nhiệm trả nợ phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm
2015 thỏa thuận lãi suất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010 Tổ chức tín dụng khách hàng quyền thỏa
thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của c tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luậtnên đã làm phát sinh quyền nghĩa vụ
của các bên. Theo chứng cứ nguyên đơn cung cấp, tại bản tóm tắt sao tài
khoản chứng minh giao dịch và thanh toán nợ của khách hàng theo các hợp đồng
vay các ngày 10-5-2022, 10-11-2022 là: Sau khi được cấp thẻ tín dụng, tổng số
tiền ông M thực hiện các giao dịch được Ngân hàng chấp nhận 70.050.000
đồng, ông M đã thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 49.672.191 đồng
(gồm nợ gốc, tiền phí tiền lãi phát sinh). Kể tngày 15-4-2024, do ông M
không thanh toán nợ cho Ngân hàng, nên Ngân hàng đã chuyển sang nợ quá hạn
toàn bộ khoản nợ gốc và yêu cầu ông M thực hiện nghĩa vụ trả nợ là phù hợp với
5
thỏa thuận trong các hợp đồng vay. Ông M không đến Tòa, không lời khai
phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Ông M đã tự từ bỏ quyền nghĩa vụ chng
minh của mình trong vụ án này. Theo khoản 2 Điều 91 Bộ luật ttụng dân sự
quy định “Đương sphản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể
hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố
tụng dân sự cũng quy định“Đương sự nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng
minh không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ
vụ việc”. Hội đồng xét xử căn cứ các hợp đồng vay vào các ngày 10-5-2022,
10-11-2022 các chứng cứ trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp để xác
định bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn sở, được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc bị đơn phải
trách nhiệm trả cho nguyên đơn toàn bộ khoản nợ gốc là 55.427.931 đồng, nợ lãi
trong hạn 16.149.075 đồng, nợ lãi quá hạn 8.074.537 đồng (tính đến ngày 27-5-
2025), tổng cộng 79.651.543 đồng; Kể tngày 28-5-2025, ông M phải tiếp
tục trả khoản tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
thỏa thuận trong các hợp đồng vay cho đến khi thanh toán xong nợ.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
TMCP S được chấp nhận, nên Ngân hàng không phải chịu tiền án phí dân sự sơ
thẩm được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp. Ông Nguyễn Nhựt M phải
chịu tiền án phí dân sự thẩm tương ứng với số tiền phải trả cho Ngân hàng
theo quy định là 3.983.000 đồng (= 5% x 79.651.543 đồng).
[6] Xét quan điểm của Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 70, 91, 144, 147, 227, 228, 266, 271, 273
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 274, 280, 351, 357, 463, 466, 688 B
luật Dân sự năm 2015; các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Điều 17 Luật phí lệ phí; Điều 26, điểm b Tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II (Danh
mục án phí) Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP S (S1).
1. Buộc ông Nguyễn Nhựt M nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng TMCP
S (S1) toàn bộ khoản nợ tính đến ngày 27-5-2025 79.651.543đ (Bảy mươi
chín triệu sáu trăm m mươi mốt nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng).
Trong đó: Nợ gốc là 55.427.931đ (Năm mươi lăm triệu bốn trăm hai mươi bảy
6
nghìn chín trăm ba mươi mốt đồng); Nợ lãi trong hạn là 16.149.075đ (Mười sáu
triu một trăm bốn mươi chín nghìn không trăm bảy mươi lăm đng); N lãi quá
hạn 8.074.537đ (Tám triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn năm trăm ba
mươi bảy đồng), theo hợp đồng gồm: Giấy đ ngh cp th tín dng kiêm hp
đồng do ông M ký xác lập với Ngân hàng TMCP S vào các ngày 10-5-2022, 10-
11-2022 Bản điều khoản điều kiện phát hành s dng th tín dng của
Ngân hàng.
Kể từ ngày 28-5-2025, ông Nguyễn Nhựt M phải tiếp tục trả khoản tiền
lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận trong
hợp đồng vay cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp
đồng vay, các bên thỏa thuận việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời
kỳ của Ngân hàng cho vay (Ngân hàng TMCP S) thì lãi suất mà khách hàng vay
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. V án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Nguyễn Nhựt M phải nộp 3.983.000đ (Ba triệu chín trăm
tám mươi ba nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S 1.412.500đ (Một triệu bốn trăm
mười hai nghìn năm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai
thu số 0004836 ngày 01 tháng 11 năm 2024 do Chi cục Thi hành án dân s
huyện Càng Long thu.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện Càng Long;
- Lưu: VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Thảo
7
8
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất