Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bôi (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 20/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN KIM BÔI Độc lp T do Hnh phúc
TNH HÒA BÌNH
Bn án s: 20/2024/HN - ST
Ngày 24 tháng 9 năm 2024
V/v: Tranh chp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KIM BÔI - HÒA BÌNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Kiu Quang D
Các Hi thm nhân dân: Ông Bùi Văn Mến và Ông: Ngô Trung Tính
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Th Hương - Thư ký Tòa án
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Kim Bôi tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thanh Lương - Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Kim Bôi,
tnh Hòa Bình xét x sơ thẩm ng khai v án Hôn nhân gia đình th s:
65/2024/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2024, về việc: Tranh chấp Ly hôn,
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số: 23/2024/QĐXXST -
HNGĐ ngày 06/9/2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị ng Thị Minh Á, sinh năm 2003 - Có mặt
Nơi cư trú: Thôn Na Á A, xã Na H, huyện B, tỉnh Lào Cai
- Bị đơn: Anh Bùi Thế H, sinh năm 2001 - Có mặt
Nơi cư t: Xóm Hợp Nh, xã T, huyện V, tỉnh Hòa Bình
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 09/7/2024 trong quá trình tố tụng tại Tòa án,
nguyên đơn chị Vàng Thị Minh Á trình bày và yêu cầu như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôianh Bùi Thế H, tự nguyện đăng ký kết hôn
ngày 17/11/2022 tại UBND xã T, huyện V, sau kết hôn vchồng chung sống
hạnh phúc đến cuối năm 2023 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân, do anh H
những lời nói đe dọa đánh giết tôi mỗi khi vchồng cãi nhau, tôi rất sợ mặc
đã nhiều lần tôi bỏ qua cho anh H hội nhưng anh không thay đổi, vợ
chồng vẫn thường xuyên mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, tôi anh H không
chung sống với nhau từ tháng 10/2023, tôi thấy đời sống chung vợ chồng không
thể hòa hợp, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không khắc phục được tôi đề
nghị Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn với anh Bùi Thế H.
2
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con i Hải Đ, sinh ngày 11/6/2023, sau
khi ly hôn tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi con, chưa yêu cầu anh H phải cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.
* Ý kiến của anh Bùi Thế H:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận vợ chồng tự nguyện đăng kết
hôn ngày 17/11/2022 tại UBND T, huyện V, sau khi kết hôn vợ chồng tôi
chung sống cùng gia đình tôi, thời gian chung sống vợ chồng cãi nhau giận
dỗi nhau tôi chưa xúc phạm qđối với vợ, tôi to tiếng cũng chưa đến mức
phải ly hôn, cuối năm 2023 chị Á có xin phép về quê chị Á sống do vợ chồng có
giận nhau, tôi vẫn liên lạc với chị Á hàng tháng tôi vẫn về quê chị Á thăm vợ
con, nay chị Á xin ly hôn tôi thấy vợ chồng chưa mâu thuẫn trầm trọng đến mức
phải ly hôn. Do vậy tôi không đồng ý ly hôn với chị Vàng Thị Minh Á.
- Về con chung: Vchồng tôi 01 con Bùi Hải Đ, sinh ngày 11/6/2023,
tôi không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến gì về phần con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.
- Tại phiên tòa chị Vàng Thị Minh Á anh Bùi Thế H giữ nguyên yêu
cầu ý kiến của mình, không ai yêu cầu Tòa án giải quyết thêm vấn đề nào
khác.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyên Kim Bôi phát biểu ý kiến:
- Về thtục Tố tụng: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Tký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự, quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 203, khoản 2
Điều 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn, bị đơn đã đảm bảo thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Áp dụng, khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82, 83 Điều 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/216 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
+ Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận đơn khởi kiện của chị
Vàng Thị Minh Á, xử cho chị Vàng Thị Minh Á được ly hôn anh Bùi Thế H; Về
con chung: Giao con Bùi Hải Đ, sinh ngày 11/6/2023 cho chị Vàng Thị Minh Á
trực tiếp nuôi dưỡng; anh H chưa phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung,
công nợ chung: Không nên không đề cập; Về án phí chị Vàng Thị Minh Á
phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Căn cứ áp dụng luật Tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương s
tranh chấp ly hôn nuôi con, bị đơn là anh Bùi Thế H hiện đang trú tại
xóm Hợp Nh, T, huyện V, tỉnh Hòa Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] n cứ áp dụng luật nội dung: Quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn
hợp pháp, nên áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án.
[3] Nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vàng Thị Minh Á anh Bùi Thế H t
nguyện đăng kết hôn ngày 17/11/2022, tại UBND S, huyện V, theo
quy định tại các Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, anh
chị là vợ chồng hợp pháp. Sau kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối
năm 2023 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân, do anh H những lời nói đe dọa
đánh giết chị mỗi khi vợ chồng cãi nhau gây ảnh hưởng đến tâm tình cảm của
chị, mặc dù đã có nhiều lần chị bỏ qua và cho anh H nhưng anh không thay đổi,
do mâu thuẫn trầm trọng anh chị không chung sống với nhau từ tháng tháng 10
năm 2023, chị thấy đời sống chung vợ chồng không thể hòa hợp, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng không khắc phục được chị đề nghị Tòa án giải quyết cho
chị ly hôn với anh Bùi Thế H.
Đối với anh Bùi Thế H: Anh xác nhận vợ chồng đăng kết hôn ngày
17/11/2022 tại UBND xã T, huyện V, sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung
sống cùng gia đình anh H, thời gian chung sống vchồng cãi nhau giận dỗi
nhau, anh chưa xúc phạm quá đối với vợ, anh to tiếng cũng chưa đến mức
phải ly hôn, cuối năm 2023 chị Á có xin phép về quê chị Á sống do vợ chồng có
giận nhau, vợ chồng vẫn liên lạc với nhau hàng tháng anh vẫn về quê chị Á thăm
vợ con, nay chị Á xin ly hôn anh thấy vợ chồng chưa mâu thuẫn trầm trọng đến
mức phải ly hôn. Do vậy anh không đồng ý ly n với ch Á, anh muốn v
chồng đoàn tụ.
Quá tnh giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành Hòa giải 02 lần, mục đích
hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị Vàng Thị Minh Á đơn đề nghị không
tiến hành hòa giải, ý kiến của chị vẫn kiên quyết yêu cầu được ly hôn anh Bùi
Thế H, trong thời gian giải quyết vụ án anh H mặc dù mong muốn chị Á về đoàn
tụ, nhưng anh không có giải pháp nào để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng, để vợ
chồng tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân, vợ chồng anh chị vẫn mỗi người sống
một nơi. Như vậy ý kiến xin đoàn tụ của anh H không căn cứ. HĐXX
4
không chấp nhận ý kiến của anh, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Á và anh
H là trầm trọng không thể khắc phục, mục đích hôn nhân giữa anh chị không đạt
được.
Xét thấy yêu cầu ly hôn của chị Vàng Thị Minh Á căn cứ, nên
HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Vàng Thị Minh Á, xử cho chị Vàng Thị Minh
Á được ly hôn anh Bùi Thế H, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
- Về con chung: Xác nhận anh chị 01 con chung cháu Bùi Hải Đ, sinh
ngày 11/6/2023 chị Á đề nghị sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi con chưa
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con, ý kiến của anh Bùi Thế H anh không đồng ý
ly hôn chị Á nên anh không ý kiến về con chung. HĐXX xét thấy cháu Bùi
Hải Đ, sinh ngày 11/6/2023 thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, xét yêu
cầu của chị Ánh là căn cứ, nên chấp nhận yêu cầu của chị Vàng Thị Minh Á
cho đến khi các bên yêu cầu mới, theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Không có nên HĐXX không xem xét.
[4] V án phí: Chị Vàng Thị Minh Á phải chịu tiền án phí ly hôn
thẩm, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/216 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều
84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/216 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị Vàng Thị
Minh Á.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vàng Thị Minh Á được ly n anh Bùi Thế
H.
2. Về con chung: Xác nhận vợ chồng 01 con chung. Sau khi ly hôn
giao cháu Bùi Hải Đ, sinh ngày 11/6/2023 cho chị Vàng Thị Minh Á trực
5
tiếp nuôi dưỡng, anh Bùi Thế H chưa phải cấp dưỡng nuôi con; anh Bùi Thế H
quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn không
ai được cản trở.
Khi có thay đổi chị Vàng Thị Minh Á anh Bùi Thế H, quyền làm
đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
3. Tài sản chung, công nợ chung: Không có.
4. Án phí: Chị Vàng Thị Minh Á phải chịu án phí ly hôn thẩm :
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, chị Á được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp:
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0003245 ngày 23/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hòa Bình; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Kim Bôi;
- Thi hành án DS huyện Kim Bôi;
- UBND xã Tú Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu HS. Kiều Quang D
6
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất