Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 191/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Phước (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 191/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN PHƯỚC
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 191/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 -12- 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hồ Công Luận,
Bà Ngô Thị Bích Khuyên.
- Thư phiên tòa: Lương Thanh Huyền - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ số: 147/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc "Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
42/QĐXX-HNGĐST ngày 25/11/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/12/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Mai Văn T, sinh năm: 1997,
- Bị đơn: chị Huỳnh Thị Thùy D, sinh năm: 1996,
Cùng địa chỉ: thôn 05, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn xin ly hôn các lời khai tiếp theo của nguyên đơn anh
Mai Văn T thể hiện: Anh chị Huỳnh Thị Thùy D tự nguyện tìm hiểu, xác lập
quan hhôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tiên Hiệp, huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam vào năm 2017. Cuộc sống chung giữa anh chị
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đầu năm 2024, chị D thay đổi tính tình,
đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về. Chít tâm sự, nói chuyện cùng anh T, ban
đầu, chị còn liên lạc qua điện thoại, sau đó chị cắt hẳn liên lạc với anh. Mặc
anh đã khuyên chị nhà cùng anh nuôi dạy con nhưng chị cương quyết không
2
nghe. Chị không quan tâm đến con cái, đến cuộc sống gia đình. Vợ chồng không
sống cùng nhau, anh cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với chị D.
Về con chung: Anh chị hai con chung cháu Mai Huỳnh Gia B, sinh
ngày 02/11/2016 cháu Mai Huỳnh Nhã H, sinh ngày 08/4/2020. Sau khi ly
hôn, anh nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu đến khi các
cháu đủ 18 tuổi, anh không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng hợp
lệ cho bị đơn chị Huỳnh Thị Thùy D nhưng chị D không tham gia giải quyết tại
Tòa án.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp
luật tố tụng, bị đơn mặc đã được tống đạt hợp lcác thủ tục tố tụng nhưng
không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về việc giải quyết vụ án: Đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia
đình, xử: anh Mai Văn T ly hôn với chị Huỳnh Thị Thùy D; giao cháu Mai
Huỳnh Gia B, sinh ngày 02/11/2016 cháu Mai Huỳnh Nhã H, sinh ngày
08/4/2020 cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi; chị
D không phải cấp dưỡng nuôi con chung anh T không yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án do đương sự cung
cấp đã được thẩm tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn mặc đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai vắng mặt. vậy, Tòa án căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật T
tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hôn nhân: Việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa anh Mai Văn T
chị Huỳnh Thị Thùy D dựa trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Quảng Nam vào năm 2017 nên hôn nhân giữa
anh chị là hợp pháp.
Trong cuộc sống chung, anh chị không tìm được tiếng nói chung, không
chia sẻ cùng nhau, không thường xuyên quan tâm đến nhau. Hiện nay, chị D đi
làm ăn xa, ít về. Xét thấy, hai vợ chồng không còn thực sự thương yêu nhau;
trong quá trình giải quyết vụ án, anh T cương quyết ly n, đề nghị Tòa án
không tiến hành hòa giải.
3
Tòa án đã nhiều lần thông báo để hòa giải cho anh chị đoàn tụ; mặc dù đã
được tống đạt các thủ tục tố tụng hợp lệ nhưng bị đơn không tham gia hòa giải.
Xét thấy, mục đích hôn nhân của anh chị không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng
không thể hàn gắn, đời sống chung không thể o dài, Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho anh T và chị D ly hôn.
[2.2]. Về con chung: Anh chị 02 người con chung cháu Mai Huỳnh
Gia B, sinh ngày 02/11/2016 cháu Mai Huỳnh Nhã H, sinh ngày 08/4/2020.
Trong quá trình giải quyết vụ án, con nguyện vọng với anh T. Hơn nữa,
hiện nay các cháu đang sống cùng anh T, đang đi học T; anh T công
việc, thu nhập, đủ điều kiện nuôi con. vậy nên giao cả hai con cho anh
T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng
thành, đ 18 tui. Anh T không yêu cu ch D cấp dưỡng nuôi con chung nên
Hội đồng xét x không xem xét, gii quyết.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Tòa án
không xem xét giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Các đương sự chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án ly
hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
56, 81, 82, 83, 84, 85 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án”, xử: Chấp nhận đơn khởi kiện ca anh Mai Văn T.
1. Về hôn nhân: anh Mai Văn T và ch Huỳnh Thị Thùy D ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Mai Huỳnh Gia Bảo, sinh ngày 02/11/2016
cháu Mai Huỳnh Nhã Hân, sinh ngày 08/4/2020 cho anh Mai Văn T trc tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành, đủ 18
tui.
Chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bên không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được ngăn cản h thc hin quyn này. Trong trưng hợp người không
trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xu
đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trc tiếp nuôi
con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom của người đó. Khi cần
thiết, các bên có quyền làm đơn xin thay đi vic nuôi con, mc cấp dưỡng nuôi
con.
3. Về án phí: Anh Mai Văn T chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng y)
án phí thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam theo biên lai
thu số 0005812 lập ngày 17 tháng 10 năm 2024. Anh T đã nộp đủ.
4
Nguyên đơn, bị đơn đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án thẩm để
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm trong
hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục T.H.A huyện Tiên Phước;
- UBND xã Tiên Hiệp;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thanh Tuyên
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục T.H.A huyện Tiên Phước;
- UBND xã Tiên Lộc;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Tuyên
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục T.H.A huyện Tiên Phước;
- UBND xã Tiên Lộc;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Tuyên
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
8
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
9
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Về thể thức:
Bản án được trình y trên trang giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm); định lề trên, lề dưới
từ 20-25 mm, bên phải từ 15-20 mm, bên trái từ 30-35 mm. Phông chữ sử dụng trình y bản
án phông chữ tiếng Việt, kiểu chữ Times New Roman của bộ ký tự Unicode theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001. Trang của bản án được đánh số thứ tự bằng số Rập, cỡ
chữ 13, kiểu chữ đứng, không hiển thị số trang thứ nhất, đặt canh giữa theo chiều ngang trong
phần lề dưới của bản án.
- Trình bày Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên Tòa án: Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của bản
án. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh
giữa phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các tđược viết hoa, giữa c từ gạch nối (-),
cách chữ; phía dưới đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ. Tên
Tòa án được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối phía
trên cùng, bên trái trang đầu tiên của bản án; phía dưới đường kẻ ngang, nét liền, độ dài
từ 1/3 đến 1/2 độ dài tên Tòa án và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.
- Trình bày số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu của bản án: Số, hiệu, ngày ban hành
trích yếu của bản án được đặt canh giữa dưới tên Tòa án ban hành bản án. Các ký tự trong số,
hiệu của bản án được trình bày liền nhau, kng cách chữ. Cụm từ “Bản án số:…/…/…” được
trình bày bằng chin thường, cch13, kiểu chđứng, chi đầu tiên của cụm từ được viết
hoa; sau chữ số” có dấu hai chấm (:); với những số nhhơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước.
Năm ban hành được ghi đầy đủ c số. hiệu của bản án được trình bày bằng chin hoa, cỡ
chữ 13, kiểu chữ đứng. Giữa số,m ban hành và hiệu của bản án dấu gch chéo (/).
Ngày ban hành bản án được trình y bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng,
giữa các ngày tháng năm có gạch nối “-”.
Trích yếu “V/v…....của bản án được trình y bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu
chữ đứng; cách cụm từ “NHÂN DANH” là 24 pt.
- Trình bày nội dung trong ngoặc kép dưới đây bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đặt canh giữa theo chiều ngang của bản án, khoảng cách giữa cụm từ “NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” cụm từ “TÒA ÁN NHÂN
DÂN…” là 14 pt:
“NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN.....”
- Trình bày phần đầu bản án: Nội dung phần đầu bản án trình y bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, dàn đều cả hai lề; khi xuống dòng, chữ đầu ng lùi vào từ 1 cm
đến 1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn tối thiểu là 6 pt; khoảng cách giữa các dòng tối thiểu
từ cách dòng đơn (single) đến 1.5 pt. Các cụm t“Thành phần Hội đồng xét xử thẩm
gồm có”, “Thư phiên tòa”, “Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa”
trình y bằng kiểu chữ nghiêng, đậm; khoảng cách giữa cụm từ Thành phần Hội đồng xét
xử thẩm gồm có” cụm từ “TÒA ÁN NHÂN DÂN…” 18 pt. Các cụm từ “Thẩm
phán - Chủ tọa phiên tòa”, “Thẩm phán”, “Các Hội thẩm nhân dân”, địa vị pháp của các
đương sự, người tham gia tố tụng khác trình bày bằng kiểu chữ nghiêng.
Trường hợp mỗi địa vị pháp chỉ một người tham gia tố tụng thì viết các thông tin
của họ ngay sau cụm từ chỉ địa vị pháp lý đó. Trường hợp nhiều người tham gia tố tụng
cùng địa vị pháp lý thì sau cụm từ chỉ địa vị pháp lý chung phải xuống dòng và đánh số thứ tự
theo chữ số Ả Rập trước các thông tin của từng người tham gia tố tụng.
10
Ví dụ:
Nếu có một nguyên đơn t ghi như sau: “- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn A; cư trú tại...”.
Nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi như sau:
- Nguyên đơn:
1. Bà Lê Thị C; cư trú tại...
2. Ông Nguyễn Văn A;
3. Ông Nguyễn Văn B;
Cùng cư trú tại....”
- Trình y nội dung bản án: Nội dung bản án được trình y bằng chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng, dàn đều cả hai lề; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1 cm đến
1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn tối thiểu 6 pt; khoảng cách giữa các dòng tối thiểu từ
cách dòng đơn (single) đến 1.5 pt. Các tiêu đề “NỘI DUNG VỤ ÁN:”, “NHẬN ĐỊNH CỦA
TÒA ÁN:”, “QUYẾT ĐỊNH:” trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm,
sau có dấu hai chấm, đặt canh giữa theo chiều ngang của bản án; khoảng cách giữa các tiêu đề
này và đoạn trên, đoạn dưới là 12 pt.
- Trình bày phần cuối cùng của bản án: Phần nơi nhận được trình bày sát lề trái. Chữ
Nơi nhậnđược trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; khoảng
cách giữa phần cuối bản án phần quyết định của bản án từ 12 pt đến 18 pt; phần liệt
quan, tổ chức, nhân nhận bản án được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ
đứng. Tên mỗi quan, tổ chức, nhân hoặc mỗi nhóm quan, tổ chức nhận bản án đầu
dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;).
Phần ghi chức danh của người thẩm quyền bản án: Chc danh của người có thẩm
quyn bản án được trình y bằng chữ in hoa, c chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của
ngưi có thẩm quyn bản án được trình y bằng chữ in tờng, chi đu của các t được viết
hoa, cỡ chữ 14, kiu chữ đng, đm, đặt gia, cân đi vi chức danh của người thẩm quyền
bản án; khoảng ch giữa họ tên chức danh ca ni thẩm quyn bản án 100 pt.
Về nội dung:
Mẫu bản án thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy
định tại Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Mẫu bản án thẩm kèm theo hướng dẫn y
được sử dụng cho tất cả các Tòa án khi xét xử thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi tên Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
(ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Nội); nếu Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án
nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản
án (ví dụ: Nếu bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 số 100 thì ghi: “số:
100/2017/DS-ST”; nếu bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình năm 2017
số 108 thì ghi: “số: 108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh,
thương mại năm 2017 số 110 thì ghi: “số: 110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết
tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “số: 115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử thẩm kết
thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp Tòa án
11
thụ giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật Tố tụng dân sự, để ghi vào
phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp về
quốc tịch Việt Nam giữa nhân với nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ
tọa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội
thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xthẩm gồm năm người, thì ghi họ tên của Thẩm
phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần
chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa ghi Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của
Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa thì ghi như hướng dẫn tại điểm
(1) song đổi các chữ “Tòa án nhân dân” thành “Viện Kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong
các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi
“Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà
liền nhau thì ghi: “Từ ngày… đến ngày…” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm
2017); nếu từ ba ngày trlên không liền nhau thì ghi “trong các ngày” (ví dụ: Trong c
ngày 07, 08 ngày 15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng liền nhau thì ghi “từ ngày...
tháng... đến ngày... tháng...” (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu
không liền nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các
ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thlý, ô thứ hai ghi năm thụ ô thứ ba nếu tranh chấp về
dân sự thì ghi DS”; nếu tranh chấp vhôn nhân gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu tranh
chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ”
(ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn nhân thì ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên
thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa
thành niên). Nguyên đơn quan, tổ chức thì ghi tên quan, tổ chức địa chỉ của
quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ghi họ tên, địa chỉ
trú; ghi là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người
đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn
bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...”.
dụ 1: Ông Nguyễn Văn A; trú tại... người đại diện theo pháp luật của nguyên
đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Lê Thị B; cư trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn
bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pp của nguyên đơn. Ghi hn, địa
chỉ trú (nếu là Luật thì ghi Luật của Văn phòng luậto thuộc Đoàn luật o);
nếu nhiều nguyên đơn thì ghi cthể bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
12
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ trú (nếu người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày,
tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chc danh, đa ch i làm vic (nếu không có nơi làm vic thì ghi địa ch cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của quan, tổ chức,
nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; ý kiến của Viện Kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ,
tình tiết của vụ án; ghi các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết các
bên đã thống nhất, không thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án các bên không thống
nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
đầy đủ, khách quan về chứng cứ những nh tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn
cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương
sự; yêu cầu, đề nghị của quan, tổ chức, nhân khởi kiện để bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của người khác (nếu có); u cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của đương sự; ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác liên
quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
tùy từng trường hợp Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp
luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số th t trong du [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Hội đồng xét xử thẩm về từng vấn đphải giải quyết
trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng quyền kháng
cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Đối với trường hợp xét xử thẩm lại vụ án bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc
toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi
hành (nếu có) theo bản án, quyết định hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp
quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì phải ghi
rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì
phải đầy đủ chữ ký, ghi họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử đóng dấu (bản án
này phải lưu vào hồ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, quan, tổ chức,
nhân khởi kiện và Viện Kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
- Ghi theo quy định tại Điều 269 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST Bản án số 191/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất