Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quang Bình (TAND tỉnh Hà Giang) |
Số hiệu: | 19/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa Tẩn Thị M và Hoàng Trung T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUANG BÌNH
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mai Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hữu Ước.
2. Bà Nguyễn Thị Mai Hương.
- Thư ký phiên tòa
: Bà Hoàng Thị Đánh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
tham gia phiên tòa:
Bà Quan Thị Tuyến - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 19/2024/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tẩn Thị M; sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn H, xã V,
huyện Q, tỉnh Hà Giang; Căn cước công dân số 002191xxxxxx do Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an cấp ngày 19/4/2022; vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Hoàng Trung T; sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn H, xã V,
huyện Q, tỉnh Hà Giang; Căn cước công dân số 002088 xxxxxx, do Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an cấp ngày 23/02/2022; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ, đơn xin xét xử
vắng mặt, nguyên đơn là chị Tẩn Thị M khai chị và anh Hoàng Trung T đăng ký
kết hôn ngày 16/4/2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Q, tỉnh Hà Giang. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau khi đẻ người con đầu thì vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã
2
kéo dài, không thể dung hòa được, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Anh T
thường xuyên đi uống rượu, chơi cờ bạc, mỗi lần say về là chửi vợ và thỉnh thoảng
có đánh vợ, không quan tâm đến gia đình. Vợ chồng đã sống ly thân được 01 năm
nay. Chị M thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên xin ly hôn anh T. Vợ chồng có hai con chung là Hoàng Bảo A (con gái),
sinh ngày 26/6/2012 và Hoàng Ngọc C (con trai), sinh ngày 18/8/2013. Theo đơn
khởi kiện thì chị M có ý kiến là khi ly hôn, để anh T nuôi hai con; sau đó chị M
thay đổi thành yêu cầu được trực tiếp nuôi cả hai con, không yêu cầu anh T phải
cấp dưỡng cho con. Về tài sản, công nợ chung thì chị M không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn là anh Hoàng Trung T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ
án, các văn bản khác của Tòa án nhân dân huyện Quang Bình theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh T không nộp cho cho Tòa án văn bản nào
về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như không
nộp cho Tòa án được bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào. Anh T cũng không có mặt theo
các giấy triệu tập của Tòa án.
Hai người con chung chưa thành niên của vợ chồng đều có nguyện vọng
được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.
Đại diện của thôn và bố của anh T cho biết anh T vẫn sống chung với gia
đình của bố anh T tại thôn H, xã V, huyện Q, tỉnh Hà Giang. Vợ chồng chị M, anh
T có phát sinh mâu thuẫn nhưng không rõ nguyên nhân. Vợ chồng có hai con là
Hoàng Bảo A, sinh ngày 26/6/2012 và Hoàng Ngọc C, sinh ngày 18/8/2013. Về
nguyện vọng của vợ, chồng, con thì đại diện thôn và gia đình không nắm được.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ các văn bản nhưng không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự có liên quan đến mình. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 51, 56, 58,
81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điều 144, 147, 238, 271 và 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; các điều 6 và 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án; Điều 26 của Luật Thi hành
án dân sự; về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tẩn Thị M ly hôn anh Hoàng Trung
T; về con chung: Giao hai con chung chưa thành niên cho chị Tẩn Thị M trực tiếp
nuôi, anh Hoàng Trung T không phải cấp dưỡng cho con; về án phí: Chị Tẩn Thị
M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng đã nộp. Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo; quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án: Được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Chị Tẩn Thị M có đơn khởi kiện xin ly hôn và yêu cầu giải quyết việc
nuôi con chung đối với anh Hoàng Trung T, có địa chỉ tại thôn H, xã V, huyện Q,
tỉnh Hà Giang. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt họ, theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Chị Tẩn Thị M và anh Hoàng Trung T đăng ký kết hôn ngày 16/4/2012
tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Q, tỉnh Hà Giang, là kết hôn hợp pháp. Căn cứ
vào lời khai của chị M cũng như các tài liệu, chứng cứ mà chị M đã nộp cho Tòa
án, các bản tự khai nguyện vọng của con chung cũng như thông tin do đại diện
của thôn và gia đình nơi vợ chồng cư trú cung cấp thì Tòa án thấy vợ chồng chị
M và anh T đã phát sinh mâu thuẫn, dẫn đến sống ly thân; mâu thuẫn vợ chồng
không thể giải quyết được, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng
các điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình để xử cho chị M ly hôn anh T.
[4] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Hoàng Bảo A, sinh ngày
26/6/2012 và Hoàng Ngọc C, sinh ngày 18/8/2013. Xét yêu cầu của chị M và
nguyện vọng của các con chung, cần căn cứ các điều 58, 81, 82 và 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình, giao hai con chung chưa thành niên cho chị M trực tiếp
nuôi, anh T không phải cấp dưỡng cho con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[8] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các điều 144, 147, 238, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các điều 6 và 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án;
Căn cứ Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự;
* Về quan hệ hôn nhân:
Xử cho chị Tẩn Thị M ly hôn anh Hoàng Trung
T.
4
* Về con chung:
Giao các con chung là Hoàng Bảo A (con gái), sinh ngày
26/6/2012 và Hoàng Ngọc C (con trai), sinh ngày 18/8/2013 cho chị Tẩn Thị M
trực tiếp nuôi. Anh Hoàng Trung T không phải cấp dưỡng cho con và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
* Về án phí:
Chị Tẩn Thị M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0002324 ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang; chị Tẩn Thị M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
* Về kháng cáo:
Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
* Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu
cầu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Ngoài ra, người có quyền lợi có liên
quan trong quá trình thi hành án có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
7b Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM
PHÁN
-
CHỦ
TỌA
PHIÊN
TÒA
Trần Thị Mai Hồng
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm