Bản án số 184/2022/HS-PT ngày 16-08-2022 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 184/2022/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 184/2022/HS-PT ngày 16-08-2022 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Tội danh: 244.Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 184/2022/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Triệu Văn N tội vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 184/2022/HSPT
Ngày 16 - 8 - 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hạnh Vân.
Các Thẩm phán: Bà Lưu Thị Thu Hường và bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Mai Loan - Thư Tán nhân dân
tỉnh Đk Lk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lk tham gia phiên toà:
Lê Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 m 2022, ti tr s Tòa án Nhânn tỉnh Đk Lk xét xử
phúc thẩm công khai v án hình sự th số 183/2022/TLPT-HS ngày 14 tháng 7
năm 2022, đối với bị cáo Triệu Văn N phạm tội “Vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm”, do có kháng cáo của bị cáo đối với bản án hình sự
thẩm số 12/2022/HSST ngày 01/6/2022, của Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông, tỉnh Đk Lk.
* Bị cáo có kháng cáo:
Triệu Văn N, sinh ngày 21/6/1989, ti tnh Cao Bng; nơi trú: Thôn
A, xã S, huyn M, tỉnh Đk Lk; ngh nghip: làm nông; trình độ hc vn: 3/12;
dân tc: Dao; gii tính: Nam; Tôn giáo: Không; quc tch: Vit Nam; con ông
Triu Văn X (đã chết) con Triu Th B (sinh năm 1968); B cáo v
Th D, sinh năm 1993 02 con (con ln nhất sinh năm 2010, con nh nht
sinh năm 2017); tin s: Không;
Tin án: 01 tin án. Ti bn án s 10/2019/HSST ngày 15/5/2019 ca Tòa
án nhân dân huyện M’ĐRk, tỉnh Đk Lk x pht b cáo 01 năm nhưng cho
ng án treo, thi gian th thách là 02 năm, k t ngày tuyên án sơ thẩm, v ti
“Vi phạm quy định v bo v động vt nguy cp, quý, hiếm”. B cáo đã chấp
hành xong hình pht, chưa được xóa án tích.
2
B cáo b tm gi, tm giam t ngày 29/9/2021 đến ngày 18/01/2022 đưc
thay đổi biện pháp ngăn chặn “Bảo lĩnh”. B cáo ti ngoi, có mt.
Người bào chữa cho bị cáo Triệu Văn N: Ông Phùng Văn H - Trợ giúp
viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đ.
Ngoài ra, trong v án còn bị cáo Seo T nhưng không kháng cáo
và không bị kháng cáo, kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo tài liệu trong hồ v án diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
án được tóm tt như sau:
Sáng ngày 27/9/2021, Triệu Văn N gọi điện thoại cho Seo T hỏi mua
thú rừng thì T trả lời 01 con Mang 01 con heo rừng, hai người thỏa
thuận giá mua bán 180.000 đồng/01 kg. Khoảng 10 giờ cùng ngày, N điều
khiển xe biển kiểm soát 47G1-155.04 đi đến nhà T thôn L, P, huyện
K. Tại đây, N trực tiếp vào tủ lạnh nhà T xem và lấy một bao tải chứa cá thể lợn
rừng, đưa cho T stiền 5.300.000 đồng, T nói N đi ra trước Trường trung học cơ
s P 2 (cách nhà T 500 mét) đứng chờ. Khoảng 10 phút sau, T điều khiển xe mô
(không biển kiểm soát chủ shữu, xe của người đến mua hàng tạp hóa
nhà T) ch một bao tải bên trong chứa 01 thể Mang đến giao cho N. Sau
đó, N điều khiển xe mô tô ch 02 cá thể động vật nói trên đi đến huyện E (bị cáo
khai nhằm mc đích ăn nhậu), trên đường đi đến thôn R, P, huyện K thì bị
lực lượng chức năng phát hiện lập biên bản quả tang chuyển vviệc cho
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Khám xét chỗ Seo T phát hiện, tạm giữ 09 thể động vật hoang dã
(trong đó có 02 thể còn sống 07 cá thể đã chết, được làm sạch cất trong tủ
lạnh). Lù Seo T khai nhận toàn b09 thể động vật nói trên các loại động
vật hoang dã do trước đó T mua lại của người dân về để bán kiếm lời.
Kết luận giám định ngày 28/9/2021 của Chi cc Kiểm lâm tỉnh Đ và Khoa
Nông Lâm nghiệp trường Đại học N1 xác định: 01 thể loài Mang lớn đã
chết, tên khoa học Muntiacus vuquangensis, lớp thú, không đầu và nội tạng,
kích thước cơ thể trung bình từ 30 - 40 kg, lông màu nâu sẫm, trên lưng và phần
nửa sau lưng màu nâu đen đến đen, bng dưới hơi nhạt, đuôi ngn màu nâu đen,
mặt dưới đuôi màu trng, trọng lượng 15,2 kg, thuộc nhóm IB Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản thực vật, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang nguy cấp thuộc Nghị định 64/2019/NĐ-CP ngày
16/7/2019 của Chính phủ Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài chế độc quản loài
3
thuộc doanh mc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; 01 cá thể đã chết
loài Lợn rừng, tên khoa học: Sp, lớp thú, trọng lượng 13,3 kg, thuộc nhóm
loài động vật thông thường.
Kết luận giám định ngày 01/10/2021 của Chi cc Kiểm lâm tỉnh Đ
Khoa Nông lâm nghiệp trường Đại học N1, kết luận đối với 09 thể động vật
hoang dã gồm: 01 cá thể Rn ráo trâu, còn sống, trọng lượng 1,8kg, thuộc nhóm
IIB; 02 thể Cầy vòi mốc (trong đó 01 thể còn sống 01 thể đã chết),
tổng trọng lượng 2,6kg, thuộc nhóm IIB; 03 thể Cheo cheo, đã chết, tổng
trọng lượng 2,2kg, thuộc nhóm IIB; 01 thể Nhím đuôi ngn, đã chết, trọng
lượng 1,5kg, thuộc nhóm thông thường; 02 thể Chồn vàng, đã chết, tổng
trọng lượng 1,1kg, thuộc nhóm thông thường.
Ngày 15/3/2022, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Krông Bông
ra Quyết định trưng cầu Viện sinh thái Tài nguyên sinh vật giám định mẫu
vật là vật chứng của v án.
Tại Bản kết luận số 376/STTNSV ngày 31/3/2022, ca Viện sinh thái
Tài nguyên sinh vật kết luận vật chứng v án, c thể gồm: Kết quả phân tích
AND 01 (một) mẫu thịt được ct từ 01 thể động vật (kèm theo bản ảnh giám
định) là thịt của loài Mang lớn có tên khoa học là Muntiacus vuquangensis. Loài
Mang lớn n trong Ph lc I, Danh mc loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ, ban hành kèm theo Nghị định 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 của
Chính phủ. Loài Mang lớn tên trong Nhóm IB, Danh mc thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-
CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ; Loài Mang lớn tên Ph lc I, Danh mc
các loài động vật, thực vật hoang thuộc Ph lc Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang nguy cấp (CITES) ban hành kèm theo
Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT ngày 27/11/2019 của quan quản
CITES Việt Nam; 01 thể động vật còn sống loài Rn ráo trâu có tên khoa
học Ptyas mucosus; 02 thể động vật (trong đó 01 thể còn sống 01
thể đã chết) loài Cầy i mốc, tên khoa học Paguma larvata; 03 thể
động vật đã chết loài Cheo cheo tên khoa học Muntiacus vuquangensis,
tất cả 06 các thể động vật trên đều thuộc nhóm IIB, Danh mc thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-
CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 12/2022/HSST ngày 01/6/2022, của Tòa
án nhân dân huyện Krông Bông, tỉnh Đk Lk, đã quyết định:
Tuyên bố bị cáo Triệu Văn N phạm tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm”. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 244; điểm s khoản 1,
4
khoản 2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52, Điều 38 của Bộ luật Hình sự, xử phạt
Triệu Văn N 01 năm 06 tháng tù. Thời hạn phạt tính từ ngày bt thi hành án,
được khấu trừ thời gian bị tạm giữ, tạm giam kể từ ngày 29/9/2021 đến ngày
18/01/2022.
Ngoài ra, bn án thẩm n quyết định đối với bị cáo Lù Seo T, về x vật
chứng, ván p và tuyên quyền kng o theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thm ngày 10/6/2022, bị cáo Triệu n N có đơn kháng o
xin giảm nhhình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo
khai nhận toàn bộ hành vi bcáo đã thực hiện, đúng như nội dung v án đã
nêu.
Q trình tranh luận tại phn tòa, đại diện Vin Kiểm sát nn n tỉnh Đk
Lk đã phân tích, đánh giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo và cho
rằng Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử Triệu Văn N phạm tội “Vi phạm quy định về
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
244 Bộ luật hình sự năm 2015 là căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật. Mức hình phạt bản án thẩm xử phạt bị cáo phù hợp nên đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị cáo, giữ nguyên bản án
thẩm.
Người bào chữa cho bị cáo Triệu Văn N trình bày lời bào chữa: Thống
nhất về tội danh và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà Đại diện Viện
kiểm sát đã đề nghị. Tuy nhiên, bị cáo người dân tộc thiểu số, sinh sống tại
vùng kinh tế đặc biệt kkhăn, trình độ học vấn thấp, nhận thức phần hạn
chế nên đề nghị HĐXX xem xét giảm hình phạt cho bị cáo, thể hiện chính sách
khoan hồng nhân đạo của pháp luật nhà nước.
Bị cáo không tranh luận, bào chữa thêm, chỉ đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên s nội dung v án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ v án đã được tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Xét lời khai của bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm các tài liệu, chứng
cứ trong hồ v án, đủ s kết luận: Do ý thức coi thường pháp luật
ham lợi nên vào ngày 27/9/2021, Triệu Văn N đã hành vi mua, vận chuyển
trái phép 01 thể loài Mang lớn, loài động vật thuộc Danh mc các loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thuộc ph lc IB - Danh mc loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và thuộc Ph lc I theo Công ước về
5
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Do đó, Tòa án
cấp thẩm đã xét xử bị cáo về tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 244 Bộ luật Hình sự
có căn cứ, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[2] Xét đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của bị cáo Hội đồng xét xử
thấy rằng:
Bo có nhân thân xấu, 01 tiền án về tội “Vi phạm quy định về bảo
v động vật nguy cấp, quý, hiếm”, bị cáo đã chấp hành án, được cải tạo tu
dưỡng rèn luyện bản thân nhưng bị cáo không rút ra bài học kinh nghiệm nay lại
tiếp tc phạm tội. Bị cáo biết việc mua bán, vận chuyển động vật nguy cấp, quý,
hiếm là vi phạm pháp luật nhưng bị cáo vẫn thực hiện, bcáo đã chủ động gọi
điện thoại cho bị cáo Seo T để hỏi mua động vật quý, hiếm, hành vi của bị
cáo thể hiện ý thức coi thường pháp luật, coi thường luận hội. Tòa án cấp
thẩm đã áp dng đầy đủ tính tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
Mức hình phạt 01 năm 06 tháng đối với bị cáo thỏa đáng, tương xứng với
tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo. Sau khi kháng cáo, bị cáo không
cung cấp tình tiết giảm nhẹ nào mới nên không căn cứ chấp nhận kháng cáo
của bị cáo, cần giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm về hình phạt.
[3] Về án phí: Do không chấp nhận kháng cáo nên bị cáo phải chịu án phí
hình sự phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật tố tng hình sự,
Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Triệu Văn N. Ginguyên Bản án
hình sự thẩm số 12/2022/HSST ngày 01/6/2022 của a án nhân dân huyện
Krông Bông, tỉnh Đk Lk về hình phạt.
[2] Về điều luật và hình phạt:
Áp dng điểm b khoản 1 Điều 244; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự, xử phạt:
Bị cáo Triệu Văn N 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng về tội “Vi phạm quy
định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”. Thời hạn phạt tính từ ngày bị
cáo đi chấp hành án, được khấu trừ thời gian bị tạm giữ, tạm giam từ ngày
29/9/2021 đến ngày 18/01/2022.
6
[3] Về án phí hình sự phúc thẩm: Bị cáo Triu Văn N phải chịu 200.000 đồng
án phí hình sự phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đk Lk (02 bản);
- Phòng HSNV Công an tỉnh Đk Lk;
- Văn phòng CQCSĐT - CA T.Đk Lk;
- S Tư pháp tỉnh Đ;
- TAND huyện K;
- VKSND huyện K;
- Công an huyện K;
- Chi cc THADS huyện K;
- CQTHAHS Công an huyện K;
- Bị cáo;
- Người bào chữa cho bị cáo;
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hạnh Vân
Tải về
Bản án 184/2022/HS-PT Đắk Lắk Bản án 184/2022/HS-PT Đắk Lắk

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 184/2022/HS-PT Đắk Lắk Bản án 184/2022/HS-PT Đắk Lắk

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất