Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 4 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bế Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Hồng Châu, bà Hà Thị Hương.
- Thư phiên tòa: Ông Đức Đuống Thư Tòa án nhân dân huyện
M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa:
Trần Thị Mỹ Châu – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện M’gar,
tỉnh Đăk Lăk xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
390/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024, về việc “Xin ly hôn
nuôi con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST -
HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
10/2025/QĐST - HNGĐ ngày 18/4/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Phan Thị H, sinh năm 1979. đơn xin xét xử vắng
mặt.
Địa chỉ: Buôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng D, sinh năm 1983. Vắng mặt
Địa chỉ: Buôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị H trình bày:
Tôi anh Nguyễn Trọng D tự nguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày
15/6/2012 tại UBND E, huyện B, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi về chung sống với
nhau, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn, nhưng do tính
cách không hợp và không tiếng nói chung, hai vchồng thường xuyên cãi
nhau, thậm chí xúc phạm đến nhau, hai vợ chồng cũng đã được hai bên gia đình
2
khuyên bảo nhiều lần nhưng vẫn mâu thuẫn. Do cuộc sống vợ chồng không còn
hạnh phúc nên tôi làm đơn đnghị Tòa án giải quyết cho vchồng tôi được ly
hôn.
* Về con chung: Tôi và anh Nguyễn Trọng D có 02 con chung là:
+ Cháu Nguyễn Phương T, sinh ngày 07/02/2014;
+ Cháu Nguyễn Hải Y, sinh ngày 29/03/2016.
Tôi đnghị tòa án giải quyết giao hai cháu cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc đến khi các con đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Trọng D được quyền đi lại
thăm con chung không ai được ngăn cản quyền này. Tôi không yêu cầu tòa án
giải quyết về vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Trọng D
mặc đã được tòa án triệu tập niêm yết hợp lệ nhưng anh Nguyễn Trọng D
vắng mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân
sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực
hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56;
81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan
Thị H, chị Phan Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Trọng D .
+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phương T, sinh ngày 07/02/2014
cháu Nguyễn Hải Y, sinh ngày 29/03/2016 cho chị Phan Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
nuôi con chung với bị đơn nơi trú tại huyện C nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục ttụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Nguyễn Trọng
D nhưng anh D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt
anh Nguyễn Trọng D phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu đã
được thu thập trong hồ ván, đủ sở xác định: Chị Phan Thị H
anh Nguyễn Trọng D tự nguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày 15/6/2012
tại UBND xã E, huyện B theo đúng quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp
pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Qua lời khai của chị Phan Thị H
biên bản xác minh tại địa phương đều cho thấy quá trình chung sống, chị Phan
Thị H anh D thường bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn, hay cãi vã, anh D ngoại tình, được B hòa giải nhiều lần nhưng
không thành. Trong thời gian đó hai bên không biện pháp nào để hàn gắn
hạnh phúc gia đình. Do đó, việc chị Phan Thị H xác định mâu thuẫn đã đến mức
trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được
nên đề nghị được ly hôn với anh D phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.
[3.1] Về con chung: ChPhan Thị H anh Nguyễn Trọng D 02 con
chung cháu Nguyễn Phương T, sinh ngày 07/02/2014 và cháu Nguyễn Hải Y,
sinh ngày 29/03/2016. Qua lời khai của nguyên đơn Biên bản xác minh tại
địa phương ngày 13/3/2025, cho thấy hiện nay cả hai cháu đang chung với chị
H và anh D tại địa phương. Quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã tiến hành lấy
lời khai của hai cháu, thể hiện hai cháu nguyện vọng được với mẹ nếu bố
mẹ ly hôn. Trong thời gian sinh sông anh D cũng đi ngoại tình. Vì vậy, cần chấp
nhận yêu cầu của chị Phan Thị H, giao cả hai cháu cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phan Thị H không yêu cầu nên tòa án
không giải quyết.
[3.2] Về tài sản chung nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên tòa án
không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm. Bị
đơn không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chPhan Thị H .
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị H được ly hôn với anh Nguyễn
Trọng D.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phương T, sinh ngày 07/02/2014
cháu Nguyễn Hải Y, sinh ngày 29/3/2016 cho chị Phan Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phan Thị H không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Anh Nguyễn Trọng D quyền đi lại thăm nom con chung, chị Phan Thị H
không được ngăn cản.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Phan Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số AA/2021/0007970 ngày 14/10/2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cư M’gar, tỉnh ĐắkLắk.
4. Về kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar;
- THADS huyện C;
- UBND xã E, huyện B; Đã ký
- Nguyên đơn; bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất