Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THẠNH TR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-02-2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Đông.
Bà Nguyễn Thị Hương Giang.
- Thư phiên tòa: m Huệ Chi, Thư Tòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 172/2024/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 10 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỷ H, sinh ngày 01/01/1989 (có đơn vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng
- Bị đơn: Ông Triệu H1, sinh năm 1986 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24/9/2024 quá trình giải quyết, nguyên đơn
Trần Thị Mỷ H trình bày: Bà ông Triệu H1 tổ chức lễ cưới vào năm 2013 và làm
thủ tục đăng ký kết hôn, được UBND xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng
nhận kết hôn ngày 05/8/2015. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau thì phát
sinh mâu thuẫn thường xuyên cải vã, ông H1 chửi cha nhiều lần, đồng
thời ông H1 còn phá hoại tài sản trong nhà đến khi không chịu được thì về nhà
cha ruột sinh sống đến nay. Giữa và ông H1 03 người con chung là Triệu Văn
2
V, sinh ngày 11/03/2013; Triệu H2, sinh ngày 08/01/2018 Triệu Ngọc H3,
sinh ngày 15/10/2019 đều đang sống với ông H1. Giữa và ông H1 đã hàn gắn
không thành, bà muốn kết thúc mối quan hệ hôn nhân nên yêu cầu giải quyết.
- Về hôn nhân: yêu cầu được ly hôn với ông Triệu H1.
- Về con chung: yêu cầu giao 03 người con chung tên Triệu Văn V, Triệu
H2 Triệu Ngọc H3 cho ông H1 trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với vấn đề cấp
dưỡng cho con thì bà sẽ tự thỏa thuận với ông H1.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Bị đơn ông Triệu H1 vắng mặt, quá trình giải quyết trình bày ý kiến tại
biên bản lấy khai ngày 09/01/2025 như sau:
- Về hôn nhân: Ông thống nhất như H trình bày về quan hệ hôn nhân là vợ
chồng mâu thuẫn và H bỏ đi từ năm 2023 đến nay. Hiện không hàn gắn tình cảm
được, do vậy ông đồng ý ly hôn với bà H.
- Về con chung: Vợ chồng 03 người con tên Triệu Văn V, sinh ngày
11/03/2013; Triệu H2, sinh ngày 08/01/2018 Triệu Ngọc H3, sinh ngày
15/10/2019. Hiện các con do ông chăm sóc, nuôi dưỡng ông yêu cầu được nuôi
dưỡng cả 03 người con, không yêu cầu bà H cấp dưỡng cho 03 người con.
- Về tài sản chung nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư đã thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung thì thấy: Ông H1
đồng ý ly hôn nuôi 03 người con chung với H nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của H, công nhận thuận tình ly hôn cho H và ông H1. Đối
với 03 con chung, H yêu cầu giao cho ông H1 nuôi dưỡng các con nguyện
vọng sống với cha, ông H1 đồng ý nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
giao con cho ông H1 nuôi dưỡng. Về án phí đề nghị xem xét nghĩa vụ chịu án phí
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. Các vấn đề khác không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn nơi trú tại huyện T, tỉnh
Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thụ giải
quyết là đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
3
đương sự, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và bđơn vắng mặt không lý do nên căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về hôn nhân: H ông H1 tự nguyện kết hôn, làm thủ tục đăng ký kết
hôn được được UBND T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 73/2015 ngày 05/8/2015 nên xác định đây hôn nhân hợp pháp, được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia
đình, H quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét thấy, giữa v
chồng nghĩa vthương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình sống chung với
nhau nhưng thực tế giữa bà H với ông H1 không sống chung với nhau. Ông H1 đã
được thông báo về việc bà H khởi kiện và đồng ý ly hôn, việc đồng ý ly hôn của ông
H1 tự nguyện. vậy, theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Nghquyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024
của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn
giữa bà H và ông H1.
[3] Về con chung: Giữa H ông H1 03 người con chung Triệu Văn
V, sinh ngày 11/03/2013; Triệu H2, sinh ngày 08/01/2018 Triệu Ngọc H3,
sinh ngày 15/10/2019 đều đang sống với ông H1. H yêu cầu giao 03 người con
chung cho ông H1 nuôi dưỡng. Tại lời khai ngày 09/01/2025 (bút lục 40), ông H1
đồng ý nuôi 03 người con chung các con chung Văn V, H2 đều nguyện
vọng được sống với ông H1 (bút lục 41) nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao 03
người con chung nêu trên cho ông H1 nuôi dưỡng.
[4] Về cấp dưỡng cho con: Ông H1 không yêu cầu H cấp dưỡng cho các
con là tự nguyện, bà H không tự nguyện cấp dưỡng và có ý kiến sẽ tự thỏa thuận với
ông H1. Do không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Tài sản chung nợ chung: Các đương skhông yêu cầu giải quyết, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Do các đương sự thuận tình ly hôn, theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao thì các đương sự phải chịu 50% mức
án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn. Tuy nhiên trong vụ án này, bà H đồng ý
chịu toàn bộ án phí nên Hội đồng xét xử ghi nhận buộc bà H phải chịu án phí ly hôn.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện Thạnh Trị sở chấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 51,
Điều 55, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ p
tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa Trần Thị Mỷ H ông
Triệu H1.
2. Về con chung: Giao 03 người con chung Triệu Văn V, sinh ngày
11/03/2013; Triệu H2, sinh ngày 08/01/2018 và Triệu Ngọc H3, sinh ngày
15/10/2019 cho ông Triệu H1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà Trần Thị Mỷ H
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung nợ chung: Các đương sự không
yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Trần Thị Mỷ H phải chịu án phí ly hôn 150.000 đồng, khấu trừ s
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004060 ngày 08/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Ông Triệu H1 không phải
chịu án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Thị Thanh Mai
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hương Giang Nguyễn Thành Đông Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất