Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê khoán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 18/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án số 18 chè lâm đồng- toại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO L
TỈNH L ĐỒNG
Bản án số: 18 /2025/DS- ST
Ngày: 17-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng giao
khoán tranh chấp bồi thường
thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO L
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Hà Vi Thẩm phán.
- Các Hội thẩm nhân dân: Trần Thị Quế
Nguyễn Thị Tài
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thuý- Thư Tòa án nhân dân huyện
Bảo L, tỉnh L Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo L, tỉnh L Đồng tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Lĩnh Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo
L, tỉnh L Đồng, xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ
số 204/2023/TLST- DS ngày 26 tháng 10 năm 2023 về Tranh chấp hợp đồng
giao khoán tranh chấp bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 140/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 11 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 161/2024/ QĐST- DS ngày 19 tháng 12 năm 2024;
Thông báo thay đổi lịch xét xử số 02/TB-TA ngày 17 tháng 01 năm 2025; Quyết
định tạm ngừng phiên toà số 02/2025/ QĐST- DS ngày 17 tháng 02 năm 2025;
Thông báo thay đổi lịch xét xử s05/2025/ TB- TA ngày 17 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần chè L Đồng; Địa chỉ: Số 01, đường Quang
Trung, phường 2, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
Người đại diện theo pháp luật: ông V N; Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Địa chỉ: Số 01, đường Quang Trung, phường 2, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành L,
Chức vụ: Tổng giám đốc; Địa chỉ: Số 01, đường Quang Trung, phường 2, thành phố
Bảo L, tỉnh L Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Thành L: Ông Bùi Tuấn
Mạnh, sinh năm 1981; Địa chỉ: Số 01, đường Quang Trung, phường 2, thành phố
Bảo L, tỉnh L Đồng; chức vụ: Phó phòng pháp lý.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật
Quang V- Công ty Luật TNHH Thịnh Vượng- Thuộc Đoàn Luật Thành phố Hồ
Chí Minh; Địa chỉ: Số 35/01, V Huy Tấn, phường 3, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ
Chí Minh.
2
Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1968; Địa chỉ: Số n51, Quốc lộ 20, tổ
18, phường L Sơn, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Thị T, sinh m 1972; Địa chỉ: S nhà 51, Quốc lộ 20, tổ 18,
phường L Sơn, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
2. Anh Trần Bảo N, sinh năm 1997; Địa chỉ: Số nhà 51, Quốc lộ 20, tổ 18,
phường L Sơn, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
3. Anh Trần Hải N, sinh năm 2000; Địa chỉ: Số nhà 51, Quốc lộ 20, tổ 18,
phường L Sơn, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
(ông Mạnh và bà T có mặt, ông T, anh N, anh N và luật sư V
có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt
)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 16/10/2023 của nguyên đơn những lời trình bày
của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thể hiện:
Vào ngày 01/01/2017, Công ty C phn Chè L Đồng ông Trần Văn T đã
kết Hợp đồng khoán vườn cây số: 26b/3/HĐK/CPC có nội dung như sau:
Công ty giao khoán cho ông T chăm sóc, thu hái vườn chè và nộp phần nghĩa vụ
của bên nhận khoán cụ thể:
- Địa điểm giao khoán: s: 42, thửa đất s: 211, t bản đồ s: 43, ti huyn
Bo L, tnh L Đồng, din tích giao khoán: 2.786m
2
(hai nghìn bảy trăm tám mươi sáu
mét vuông).
- Ging chè giao khoán: PH1.
- Năm trồng: 2012.
- S cây trồng được giao khoán: 2.368 cây.
- Chất lượng cây khi giao khoán: Vườn cây sinh trưởng, phát trin tt, không sâu
bnh
- Sản lượng trung bình hàng năm: 2507 kg/năm.
- Thi hn giao khoán: tối đa 30 năm (theo chu k cây trng). Hợp đồng được
phân k 3 năm li mt ln với điều kin cht lượng vườn cây được Công ty đánh
giá t mc trung bình tr lên bên nhận khoán đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụcác
khon phi np hng năm thì được ký k tiếp theo.
Ngày 10/10/2022, Công ty tiến hành kiểm tra hiện trạng đất thì phát hiện ông
Trần Văn T đã tự ý nhổ khoảng 20 gốc chè giống PH1 của Công ty đem đi bán. Công
ty mời ông T đến làm việc nhưng ông T không làm việc tránh nên công ty lập
biên bản ghi nhận việc vi phạm của ông Trần Văn T người làm chứng ông
Nguyễn Phước Dũng.
Trong quá trình nhận khoán, ông T còn không chăm sóc vườn chè, để vườn chè
xuống cấp, chết nhiều và tự ý trồng xen khoảng 40% cây phê vào vườn chè
không có bất kỳ sự đồng ý nào bằng văn bản từ phía lãnh đạo Công ty.
Sau đó, Công ty đã nhiều lần thiện chí liên hệ, mời ông T đến công ty để làm
việc nhưng ông T lại không hợp tác.
3
Căn cứ vào Hợp đồng khoán vườn cây (“Hợp đồng”) số: 26b/3/HĐK/CPC, ngày
01/01/2017 thì ông T đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận khoán. Cụ thể:
Căn cứ vào điểm b, Khoản 1, Điều 3; Khoản a, b, d, Điều 4 của Hợp đồng khoán
vườn cây số: 26b/3/HĐK/CPC ngày 01/01/2017 đã kí giữa hai bên quy định như sau:
“Điều 3: Nghĩa vụ và quyền hạn của bên nhận khoán:
1. Nghĩa vụ của bên nhận khoán
b. …Bảo vệ chăm sóc vườn cây, không để vườn cây xuống cấp, bị chết, bị
cháy… Không được tự ý thay đổi cây trồng hoặc sang nhượng hợp đồng khi chưa
sự đồng ý của Công ty bằng văn bản..
Điều 4: Xử lý vi phạm hợp đồng khoán
a. Khi bên nhận khoán vi phạm hợp đồng, Công ty căn cứ vào mức đvi phạm
để quyết định mức bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ hợp đồng giao khoán thu lại
vườn chè mà không phải đền bù bất cứ khoản nào.
b. Nếu bên nhận khoán để vườn chè xuống cấp, bị chết… thì phải bồi thường
thiệt hại 200% giá trị đầu tư cho Công ty.
d. ng ty sẽ thu hồi diện tích khoán trước thời hạn hợp đồng không đền bị
bất cứ khoản nào nếu bên nhận khoán vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chăm sóc để vườn chè xuống cấp.
- Lấn chiếm đất đai, làm nhà ở hoặc xây dựng các công trình khác trên diện tích
nhận khoán (kể cả đường lô), tự ý thay đổi cây trồng”
Xét hành vi vi phạm của ông T, nay Công ty Cổ phần Chè L Đồng làm đơn
khởi kiện này đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bảo L, tỉnh L Đồng giải quyết những
yêu cầu sau đây đối với ông Trần Văn T:
+ Buộc chấm dứt, thanh toàn b Hợp đồng khoán vườn cây số:
26b/3/HĐK/CPC ngày 01/01/2017 được giữa Công ty Cổ phần Chè L Đồng
ông Trần Văn T.
+ Buộc ông Trần Văn T bàn giao lại/trả lại cho Công ty CP Chè L Đồng toàn
bộ diện tích đất, cây trng còn li ông T nhận giao khoán của Công ty CP Chè L
Đồng theo Hợp đồng khoán vườn cây số: 26b/3/HĐK/CPC, tại số: 42, thửa đất số:
211, tờ bản đồ số: 43, tại huyện Bảo L, tỉnh L Đồng, có diện tích là 2.679,8 m
2
(Theo
kết quả vẽ ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai huyện Bảo L).
Ông Bùi Tuấn Mạnh rút yêu cầu khởi kiện buộc ông Trần Văn T phải bồi
thường thiệt hại cho Công ty CP Chè L Đồng 950 cây chè (tương đương 40% của
2.368 y chè giao trước đây) giống PH1, trồng năm 2012 với số tiền là: 49.000.000
đồng. Nếu ông T không di dời và bàn giao
Ý kiến ca b đơn ông Trn Văn T và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Trn Th T trình bày:
Năm 2017 hộ gia đình ông T gồm có: 1. Trần Văn T; 2. Trần Thị T, sinh
năm 1972 (vợ); con trai 3. Trần Bảo N, sinh năm 1997; 4. Trần Hải N, sinh năm
2000; 5. Trần Thảo My, sinh năm 2009; cùng cư trú tại Số 51, đường Trần Phú, Quốc
lộ 20, phường L Sơn, thành phố Bảo L, tỉnh L Đồng.
4
Vào ngày 01/01/2017 ông T hợp đồng giao khoán vườn cây số
26b/3/HĐK/ CPC với Công ty cổ phần cL Đồng đối với số 42, thửa đất số 211,
tờ bản đồ 43, L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng, diện tích 2.786 m
2
. Nội dung giao
khoán giống như trong bản Hợp đồng giao khoán Công ty đã cung cấp. Nguồn gốc
diện tích đất giao khoán trên được vợ chồng ông nhận sang nhượng lại bà Nguyễn
Thị Nhường vợ ông Sang, địa chỉ Thôn 9, L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng
(do thời gian lâu nên ông bà không nhớ họ tên chính xác).
Hiện trạng trên đất tại thời điểm vợ chồng ông bà nhận sang nhượng hợp đồng
giao khoán có cây chè trên đất nhưng y chè nhiều cây đã chết. Vợ chồng
canh tác, chăm sóc cây chè một thời gian tuy nhiên đến năm 2018 do nắng hạn không
nước tưới nên cây chè bị chết nhiều hơn. Ông đã trồng dặm rất nhiều cây chè
nhưng cây chè không thể phát triển được.
Do sản lượng cây chè thì thấp và nộp khoán vào công ty ngày càng tăng nên
không lợi nhuận, do vậy vào năm 2019 ông T đã sang nhượng lại hợp đồng giao
khoán trên cho ông Phan Đình Hào, sinh năm 1970; địa chỉ thôn 10B, L Thành,
huyện Bảo L, tỉnh L Đồng. Việc chuyển nhượng hai bên thực hiện viết giấy tay. Giấy
tờ mua bán thì do bị thất lạc nên không để cung cấp cho Tòa án. Sau đó ông Hào
yêu cầu ông bàn giao hợp đồng giao khoán để ông Hào tự thực hiện việc sang tên
hợp đồng, cũng như bàn giao diện tích đất cùng cây trồng trên đất cho ông Hào. Do
vậy ông Hào là người quản lý, sử dụng, chăm sóc cây trồng trên đất từ năm 2019 cho
đến nay, không phải là vợ chồng ông bà.
Hiện trạng cây trồng trên đất b thay đổi thì ông cũng không được rõ, do từ
năm 2019 cho đến nay ông bà không chăm sóc cây trồng, việc nộp sản lượng cũng
do ông Hào thực hiện.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn T chấm dứt hợp đồng khoán
vườn cây số 26b/3/HĐK/ CPC ngày 01/01/2017 được ký giữa Công ty cổ phần chè L
Đồng với ông T; buộc ông T bàn giao/ trả lại cho Công ty CP chè L Đồng toàn bộ
diện tích đất và cây trồng còn lại trên đất cho Công ty CP chè L Đồng theo Hợp đồng
khoán vườn cây số 26b/3/HĐK/ CPC ngày 01/01/2017 tại số 42, thửa đất số 211,
tờ bản đồ 43, L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng, diện tích 2.679,8 m
2
(theo kết quả
vẽ ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai huyện Bảo L); Hiện nay
ông Hào là người trực tiếp, canh tác và quản lý. Đề nghị Công ty CP chè L Đồng liên
hệ ông Hào để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối vi hợp đồng sang nhưng hợp đồng nhn khoán gia ông T vi ông Phm
Đình Hào thì ông T không yêu cu Tòa án xem xét gii quyết gì trong v án này.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan trình bày:
1. Anh Trn Bo N và anh Trn Hi N trình bày: Thng nhất như ý kiến ca b
m là ông Trần Văn T Trn Th T, không có ý kiến v phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn, công khai chng c- phiên hoà gii ngày 27/8/2024. Do công vic
nên anh Trn Bo N anh Trn Hi N đề ngh vng mt trong các phiên xét x ca
Toà án.
2. Ông Phạm Đình Hào trình bày: Ông Hào không quen biết ông Trần Văn T
5
ai, cũng không mua bán đt chè nào ca ông T cũng không nhn bt c
chuyển nhượng nào ca ông T. Ông Hào cam đoan lời khai đúng s tht chu
trách nhiệm trước pháp lut.
Tòa án đã tiến hành hòa gii vào ngày 27/8/2024 nhưng không thành.
Ti phiên tòa Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn thay đi mt phn
yêu cầu đồng ý bồi thường cho ông Trần Văn T gtr 176 cây phê Robusta vi
mc giá tr là 50% theo chứng thư thẩm định giá ngày 29/5/2024 ca Công ty c phn
giám định thẩm định giá tài sn Vit N- Chi nhánh Thành ph H Chí Minh, b
đơn ông Trần Văn T vng mt; người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Trn Th T
trình bày thời điểm sang nhượng năm 2022, sau khi đóng sản lượng ln cui vào
cuối năm 2021 nhưng giấy t sang nhượng đã bị tht lc không cung cấp được.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo L
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến v
việc giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để xác minh các
hộ nhận khoán đất bên cạnh để làm rõ ai là người đang canh tác, quản lý diện tích đất
nhận khoán nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Trần Văn T đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ
2 nhưng vắng mặt không do; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần
Bảo N, anh Trần Hải N người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
ông Quang V đơn đề nghị xét xvắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục
chung.
Toà án xác định ông Phạm Đình Hào là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
tuy nhiên ông Phạm Đình Hào trình bày không quen biết cũng không mua bán, nhận
chuyển nhượng đất chè nào của ông Trần Văn T nên HĐXX không xác định ông
Phạm Đình Hào là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền: Công ty Cổ phần Chè L Đồng khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng giao khoán với ông Trần Văn T thuộc lô số: 42, thửa
đất số: 211, tờ bản đồ số: 43, tại huyện Bảo L, tỉnh L Đồng yêu cầu bồi thường
thiệt hại nên xác định quan hệ Tranh chấp hợp đồng giao khoán tranh chấp bồi
thường thiệt hạithuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Bảo L thụ giải
quyết vụ án theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
6
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đối chiếu các tài liệu chứng cứ, lời
trình bày của các đương sự thấy rằng:
3.1 Theo Hợp đồng khoán n cây số: 26b/3/HĐK/CPC ngày 01/01/2017
gia Công ty C phn Chè L Đồng ông Trần Văn T. Theo đó, công ty giao cho
ông T chăm sóc, thu hái vườn chè ti địa điểm giao khoán: s: 42, thửa đất s:
211, t bản đồ s: 43, ti huyn Bo L, tnh L Đồng, din tích giao khoán: 2.786m
2
(hai nghìn bảy trăm tám mươi sáu mét vuông); Giống chè giao khoán: PH1; Năm
trng: 2012; S cây trồng được giao khoán: 2.368 cây; Chất lượng cây khi giao
khoán: Vườn cây sinh trưởng, phát trin tt, không sâu bnh; Sản lượng trung bình
hàng năm: 2507 kg/năm; Thời hn giao khoán: tối đa 30 năm (theo chu kỳ cây trng).
Hợp đồng được phân k 3 năm ký lại mt ln với điều kin chất lượng vườn cây được
Công ty đánh giá t mc trung bình tr lên bên nhận khoán đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ và các khon phi np hằng năm thì được ký k tiếp theo.
Căn cứ vào Hợp đồng khoán vườn cây (“Hợp đồng”) số: 26b/3/HĐK/CPC,
ngày 01/01/2017 thì ông T đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận khoán. Cụ thể:
Căn cứ vào điểm b, Khoản 1, Điều 3; Khoản a, b, d, Điều 4 của Hợp đồng
khoán vườn cây số: 26b/3/HĐK/CPC ngày 01/01/2017 đã giữa hai bên quy định
như sau:
“Điều 3: Nghĩa vụ và quyền hạn của bên nhận khoán:
1. Nghĩa vụ của bên nhận khoán
b. …Bảo vệ chăm sóc vườn cây, không đvườn cây xuống cấp, bị chết, bị
cháy… Không được tự ý thay đổi cây trồng hoặc sang nhượng hợp đồng khi chưa
sự đồng ý của Công ty bằng văn bản..
Điều 4: Xử lý vi phạm hợp đồng khoán
a. Khi bên nhận khoán vi phạm hợp đồng, Công ty căn cứ vào mức độ vi phạm
để quyết định mức bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ hợp đồng giao khoán thu lại
vườn chè mà không phải đền bù bất cứ khoản nào.
b. Nếu bên nhận khoán để vườn c xuống cấp, bị chết thì phải bồi
thường thiệt hại 200% giá trị đầu tư cho Công ty.
d. Công ty sẽ thu hồi diện tích khoán trước thời hạn hợp đồng mà không bị đền
bất cứ khoản nào nếu bên nhận khoán vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chăm sóc để vườn chè xuống cấp.
- Ln chiếm đất đai, làm nhà hoc xây dng các công trình khác trên din
tích nhn khoán (k c đưng lô), t ý thay đổi cây trồng”
Tại biên bản làm việc ngày 10/10/2022, Công ty tiến hành kiểm tra hiện trạng
đất thì phát hiện ông Trần Văn T đã tự ý nhổ khoảng 20 gốc chè giống PH1 của ng
ty đem đi bán, trồng xen khoảng 40% cây phê vào vườn chè, để vườn cây xuống
cấp, cỏ tốt chè chết nhiều. Công ty mời ông T đến làm việc nhưng ông T không làm
việc mà né tránh nên công ty lập biên bản ghi nhận việc vi phạm của ông Trần Văn T
có người làm chứng là ông Nguyễn Phước Dũng.
Do vy ông Trần Văn T đã vi phạm hợp đồng hai bên kết, căn cứ vào hp
đồng giao khoán vườn cây s 26b/3/HĐK/CPC ký ngày 01/01/2017 thì Công ty chè L
7
Đồng yêu cu buc ông T chm dt hợp đồng buc ông Trần Văn T giao li/tr li
toàn b cây trng nhn khoán còn li và diện tích đã nhận giao khoán ti tha s 211,
t bản đồ s 43, lô s 42 xã L An, huyn Bo L, tnh L Đồng ca Công ty C phn
Chè L Đồng.
Tuy nhiên ông Trần Văn T cho rằng hiện trạng trên đất tại thời điểm vợ chồng
ông nhận sang nhượng hợp đồng giao khoán cây chè trên đất nhưng cây chè
nhiều cây đã chết. Vợ chồng canh tác, chăm sóc cây chè một thời gian tuy
nhiên đến năm 2018 do nắng hạn không nước tưới nên cây chè bị chết nhiều hơn.
Ông bà đã trồng dặm rất nhiều cây chè nhưng cây chè không thể phát triển được.
Do sản lượng cây chè thì thấp và nộp khoán vào công ty ngày càng tăng nên
không lợi nhuận, do vậy vào năm 2019 ông T đã sang nhượng lại hợp đồng giao
khoán trên cho ông Phan Đình Hào, sinh năm 1970; địa chỉ thôn 10B, L Thành,
huyện Bảo L, tỉnh L Đồng. Việc chuyển nhượng hai bên thực hiện viết giấy tay. Giấy
tờ mua bán thì do bị thất lạc nên không để cung cấp cho Tòa án. Sau đó ông Hào
yêu cầu ông bàn giao hợp đồng giao khoán để ông Hào tự thực hiện việc sang tên
hợp đồng, cũng như bàn giao diện tích đất cùng cây trồng trên đất cho ông Hào. Do
vậy ông Hào là người quản lý, sử dụng, chăm sóc cây trồng trên đất từ năm 2019 cho
đến nay, không phải là vợ chồng ông bà.
Hiện trạng cây trồng trên đất b thay đổi thì ông cũng không được rõ, do từ
năm 2019 cho đến nay ông bà không chăm sóc cây trồng, việc nộp sản lượng cũng
do ông Hào thực hiện. Tại phiên tòa thì bà T trình bày thời điểm sang nhượng lại hợp
đồng thuê khoán vào năm 2022.
Nay Công ty cổ phần chè L Đồng khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn T chấm dứt
hợp đồng khoán vườn cây số 26b/3/HĐK/ CPC ngày 01/01/2017 được giữa Công
ty cổ phần chè L Đồng với ông T; buộc ông T bàn giao/ trả lại cho Công ty CP chè L
Đồng toàn bộ diện tích đất cây trồng còn lại trên đất cho Công ty CP chè L Đồng
theo Hợp đồng khoán vườn cây số 26b/3/HĐK/ CPC ngày 01/01/2017 tại số 42,
thửa đất số 211, tờ bản đồ 43, L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng, diện tích 2.679,8
m
2
(theo kết quả vẽ ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Bảo L); Hiện nay ông Hào là người trực tiếp, canh tác quản lý. Đề nghị Công ty
CP chè L Đồng liên hệ ông Hào để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào li trình bày của nguyên đơn, b đơn người quyn lợi, nghĩa
v liên quan Trn Th T, ông Phạm Đình Hào cũng như tại biên bn xem xét thm
định ti ch ngày 20/02/2024 thì th hin trên phn diện tích đất tranh chp trong hp
đồng thuê khoán vườn cây gia Công ty chè L Đồng vi ông Trần Văn T thì hin nay
phần đầu thửa đất giáp đưng nha trng toàn b ging chè cành Phú H PH1 trng
năm 2012 đang trong giai đoạn kinh doanh mt phn din tích đuôi đất giáp li
mòn thì có cây chè cành Phú H PH1 trng xen 176 cây cà phê Robusta trng khong
năm 2019 đang trong giai đoạn kinh doanh.
Hin nay cây trồng trên đất đã bị thay đổi th hin bên nhận khoán đã vi phm
hợp đồng nhn khoán. Do vy, Công ty c phn chè L Đồng khi kin yêu cu chm
8
dt hợp đồng giao nhn khoán vi h ông Trần Văn T, yêu cu ông T giao li/ tr li
toàn b cây trồng trên đất cho Công ty là hoàn toàn có cơ sở pháp lut.
[3.2] Việc ông Trần Văn T Trần Thị T cho rằng vào năm 2022 ông T đã
sang nhượng lại hợp đồng giao khoán trên cho ông Phan Đình Hào, sinh năm 1970;
địa chỉ thôn 10B, L Thành, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng. Việc chuyển nhượng hai
bên thực hiện viết giấy tay. Giấy tờ mua bán thì do bị thất lạc nên không để cung
cấp cho Tòa án. Sau đó ông Hào yêu cầu ông bàn giao hợp đồng giao khoán để
ông Hào tự thực hiện việc sang tên hợp đồng, cũng như bàn giao diện tích đất cùng
cây trồng trên đất cho ông Hào. Do vậy ông Hào là người quản lý, sử dụng, chăm sóc
cây trồng trên đất từ năm 2022 cho đến nay, không phải vợ chồng ông . Hiện
trạng cây trồng trên đất b thay đổi thì ông cũng không được , do tnăm 2022
cho đến nay ông không chăm sóc cây trồng, việc nộp sản lượng cũng do ông
Hào thực hiện. Tuy nhiên Tòa án nhân dân huyện Bảo L đã tiến hành làm việc với
ông Phạm Đình Hào, ông Hào cho rằng không quen biết ông Trần Văn T ai, cũng
không mua bán đất chè nào của ông T và cũng không nhận bất cứ chuyển
nhượng nào của ông T nên không có cơ sở để xem xét đến quyền và nghĩa vụ của ông
Phạm Đình Hào là người nhận sang nhượng hợp đồng giao khoán lại từ ông Trần Văn
T.
Ông Trần Văn T Trần Thị T không cung cấp được tài liệu chứng cứ đã
chuyển nhượng đất cho người thứ 3, Tòa án đã tiến hành xác minh tại thôn trưởng
thôn Tứ Quý, L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng thì ông Nguyễn Văn Khanh xác
nhận không biết chủ sở hữu, sử dụng của nhân nào. Ông Khanh thấy người đi
qua đi lại nhưng không biết ai đang canh tác. Đồng thời Công ty cổ phần chè L Đồng
không thu sản lượng từ năm 2022 khi xảy ra sự việc vi phạm nên cũng không cung
cấp được hiện nay ai là người canh tác, quản lý diện tích đất nêu trên.
Do vậy hộ ông Trần Văn T đang đứng tên bên nhận khoán trong hợp đồng
nên hộ ông Trần Văn T phải chịu trách nhiệm với Công ty cổ phần Chè L Đồng
đúng quy định của pháp luật.
[3.3] Mặc trong hợp đồng khoán vườn cây thể hiện diện tích giao khoán
2.786 m
2
đất thuộc thửa số 211, tờ bản đồ số 43, lô số 42 xã L An, huyện Bảo L, tỉnh
L Đồng nhưng qua xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc hiện trạng sử dụng đất giao
khoán ngày 03/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Bảo L thì
phần diện tích đất sử dụng thực tế 2.679,8 m
2
thuộc thửa số 211, tờ bản đồ số 43,
lô số 42 xã L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng. Công ty Cổ phần Chè L Đồng không có
ý kiến không yêu cầu giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
Hiện nay ông Trần Văn T vẫn đang đứng tên hộ nhận khoán với công ty cổ
phần chè L Đồng, do vậy cần buộc ông Trần Văn T trả lại cho công ty Cổ phần CL
Đồng toàn bộ diện tích đất và cây trồng trên cho Công ty cổ phần chè L Đồng.
9
[3.4] Ông Bùi Tuấn Mạnh rút yêu cầu khởi kiện buộc ông Trần Văn T phải bồi
thường thiệt hại cho Công ty CP Chè L Đồng 950 cây chè (tương đương 40% của
2.368 y chè giao trước đây) giống PH1, trồng năm 2012 với số tiền là: 49.000.000
đồng. Việc rút yêu cầu trên hoàn toàn tự nguyện nên cần đình chỉ yêu cầu khởi
kiện trên là đúng quy định của pháp lut.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn đồng ý bồi thường cho ông Trần Văn T 176
cây phê Robusta đang trong thời kinh doanh theo biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ ngày 20/02/2024 thì hiện nay không xác định được ai đang quản lý, sử dụng
diện tích đất tranh chấp ông T đang hộ nhận khoán nên cần xem xét giao cho
ông T giá trị cây phê nêu trên. Nguyên đơn đồng ý thanh toán 50 % giá trị cây
phê nhưng khi giao trả diện tích đất trên thì nguyên đơn được hưởng lợi toàn bộ từ
giá trị cây trồng nên cần buộc nguyên đơn phải trả cho ông T giá trị 100%
60.126.000 đồng theo chng thư thẩm định giá ngày 29/5/2024 của Công ty cổ phần
giám định và thẩm định giá tài sản Việt N- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với giá trị 176 cây phê sau này phát sinh tranh chấp giữa hộ ông Trần
Văn T với người thứ ba sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.
[3.5] Đối với hợp đồng sang nhượng hợp đồng nhận khoán giữa ông T với
ông Phạm Đình Hào thì ông T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết trong vụ
án này. Bên cạnh đó ông Phạm Đình Hào không thừa nhận sự việc nhận sang
nhượng lại diện tích đất giao khoán của ông Trần Văn T. Vợ chồng ông T T
không cung cấp được thông tin hiện nay ai đang canh tác, quản diện tích đất trên.
Do vậy sau này ông Trần Văn T hộ nhận sang nhượng hợp đồng giao khoán
phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[3.6] Đối với yêu cầu tạm ngừng phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bảo L thì Tòa án cũng đã thực hiện việc xác minh tại thôn trưởng thôn Tứ
Quý tại vị trí đất, cả nguyên đơn, bị đơn cũng không cung cấp được thông tin
người nhận sang nhượng lại đất nên HĐXX không tạm ngừng phiên tòa để xác minh
thêm.
[3.7] Do vậy căn cứ vào các Điu 483; Điều 484; Điều 490; Điu 492; Điều
493 B lut dân s, chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phn Chè
L Đồng v việc “Tranh chp hợp đồng giao khoán vi ông Trn Văn T.
Chấm dứt Hợp đồng khoán vườn cây số: 26b/3/HĐK/CPC ký ngày 01/01/2017
giữa ông Trần Văn T và Công ty Cổ phần Chè L Đồng. Buộc ông Trần Văn T giao
lại/trả lại diện tích 2.679,8 m
2
thuộc thửa số 211, tờ bản đồ số 43, số 42 L An,
huyện Bảo L, tỉnh L Đồngcây trồng trên đất là cây chè giống PH1, 176 cây cà phê
Robusta ( Theo họa đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất ngày 03/4/2024 Chi nhánh
Văn phòng đăng kí đất đai huyện Bảo L).
Đình chỉ yêu cu bồi thường thit hi do tài sn b xâm phm của nguyên đơn
Công ty c phn chè L Đồng v vic yêu cu ông Trần Văn T bồi thường s tin
49.000.000 đồng.
10
Buc Công ty C phn Chè L Đồng phi tr cho ông Trần Văn T tr giá cây
phê là 60.126.000 đồng.
[4] Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền 27.952.400 đồng gồm chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng, đo vẽ 1.112.400 đồng, thẩm định giá tài sản
24.840.000 đồng, nguyên đơn đồng ý chịu toàn bộ chi phí tố tụng trên nên cần buộc
Công ty cổ phần chè L Đồng chịu toàn bộ chi phí trên. (Công ty cổ phần chè L Đồng
đã nộp đủ và quyết toán xong trong hồ sơ).
[5] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện chấp dứt hợp đồng khoán vườn cây số 26b/3/HĐK/CPC
ngày 01/01/2017 giữa Công ty cổ phần chè L Đồng với ông Trần Văn T được Tòa án
chấp nhận nên ông Trần Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
Công ty Cổ phần Chè L Đồng phải trả cho ông Trần Văn T giá trị cây trồng
trên đất 60.126.000 đồng nên Công ty Cổ phần Chè L Đồng phải chịu 1.503.150
đồng án phí DSST (60.126.000 đồng x 5% = 1.503.150 đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3, khoản 6 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự và các Điều 483; Điều 484; Điều
490; Điều 492; Điều 493 Bộ luật dân sự năm 2015.
1/ Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ
phần Chè L Đồng về việc Tranh chấp hợp đồng giao khoán với bị đơn ông Trần
Văn T.
Chấm dứt hợp đồng khoán vườn cây số 26b/3/HĐK/CPC ngày 01/01/2017
giữa ông Trần Văn T và Công ty Cổ phần Chè L Đồng.
Buộc ông Trần Văn T giao lại/trả lại diện tích 2.679,8 m
2
thuộc thửa số 211, tờ
bản đồ số 43, lô số 42 L An, huyện Bảo L, tỉnh L Đồng cây trồng trên đất
cây chè giống PH1, 176 cây phê Robusta cho Công ty cổ phần chè L Đồng ( Theo
họa đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất ngày 03/4/2024 Chi nhánh Văn phòng đăng kí
đất đai huyện Bảo L).
Đình chỉ yêu cu bồi thường thit hi do tài sn b xâm phm của nguyên đơn
Công ty c phn chè L Đồng, yêu cu ông Trần Văn T bồi thường s tin
49.000.000 đồng.
Buc Công ty C phn Chè L Đồng phi tr cho ông Trần Văn T tr giá cây
phê là là 60.126.000 đồng.
“Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án ( đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án ) cho đến khi thi hành án xong
11
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc Công ty Cổ phần Chè L Đồng phải chịu toàn bộ số
tiền chi phí tố tụng 27.952.400 đồng (Công ty cổ phần chè L Đồng đã nộp đủ và
quyết toán xong trong hồ sơ).
3/Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc ông Trần Văn T phải nộp 300.000 đồng án phí DSST.
Buộc Công ty Cổ phần Chè L Đồng phải nộp tổng số tiền án phí 1.503.150
đồng án phí DSST, được trừ vào 1.525.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013077 ngày 26 tháng 10 năm 2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo L, tỉnh L Đồng. Hoàn trả lại cho Công ty
Cổ phần Chè L Đồng số tiền 21.850 đồng.
Báo cho đương sự mặt tại phiên tòa biết quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L Đồng xét xử phúc thẩm.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án (Hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự), để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L Đồng xét xử phúc thẩm.
(Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chỉ được quyền kháng cáo phần
liên quan).
“Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.”
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Hà Vi
12
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Trần Thị Quế- Nguyễn Thị Tài
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hà Vi
13
14
15
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Nguyễn Thị Tài Phạm Đức Minh
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ
Nguyễn Đình Phong
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất