Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chi Lăng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26-8-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, cấp dưỡng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thanh Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trịnh Thị Thúy Hà.
Bà Nguyễn Thị Huệ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nông Văn Đông, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Ông Nông Ngọc Hưng, Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng
Sơn xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số: 23/2024/TLST-
HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con, cấp
dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-DS ngày 31
tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐST-DS ngày 16
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn S, M,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lạc Văn Á, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn S, M, huyện
C, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án, chị Hoàng Thị L
trình bày như sau:
Về quan hhôn nhân: Chị Hoàng Thị L anh Lạc Văn Á được tìm hiểu
nhau, sau đó tự nguyện lấy nhau tổ chức đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã M huyện C, tỉnh Lạng Sơn theo số 24 ngày 23/11/2012. Sau khi kết hôn
vợ chồng anh chị sinh sống cùng gia đình chồng tại thôn S, M, huyện C, tỉnh
Lạng Sơn; năm 2020 vợ chồng chị tự xây được nhà để ở, từ khi lấy nhau (tổ chức
cưới hỏi năm 2010) vợ chồng sống hạnh phúc được 10 năm với nhau 03
2
người con chung. Đến năm 2020 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vợ chồng không có
tiếng nói chung, do anh Lạc Văn Á không tu chí làm ăn, thường xuyên tụ tập bạn
chị Hoàng Thị L gia đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh Lạc Văn Á
không nghe, tnăm 2021 vợ chồng anh chị đã sống ly thân cho đến nay không
còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Chị Hoàng Thị L xác định tình cảm vợ
chồng không còn, vậy chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lạc
Văn Á.
Về con chung: Chị Hoàng Thị L và anh Lạc Văn Á có 03 người con chung
Lạc Gia B, sinh ngày 19/5/2013; Lạc Gia L1, sinh ngày 17/02/2017 Lạc Gia
Â, sinh ngày 19/01/2020. Tại đơn khởi kiện chị Hoàng Thị L yêu cầu được quyền
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Lạc Gia L1;
còn anh Lạc Văn Á được quyền trực tiếp, trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung Lạc Gia B Lạc Gia  không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Quá
trình giải quyết vụ án anh Lạc Văn Á có yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả 03 người con chung và yêu cầu chị Hoàng Thị L
nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi người con 1.000.000 đồng/con/tháng, các con chung
đều nguyện vọng được sống cùng anh Lạc Văn Á. Do vậy chị Hoàng ThL
thay đổi yêu cầu để anh Lạc Văn Á được quyền nuôi 03 con và chị Hoàng Thị L
nhất trí cấp dưỡng nuôi con mỗi người mỗi người 1.000.000 đồng/con/tháng,
tổng cộng là 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu đồng trên tháng trên ba con), cho đến
khi 03 con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi, chị không phải chịu lãi suất chậm trả
tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lạc Văn Á trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Lạc Văn Á và chị Hoàng Thị L có thời gian tìm hiểu
nhau, sau đó tự nguyện lấy nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
M, huyện C, tỉnh Lạng n số 24 ngày 23/11/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chung sống hạnh phúc không có mâu thuẫn gì, đến khoảng tháng 3 năm 2024 chị
Hoàng Thị L tự làm đơn yêu cầu ly hôn, anh không nhất trí ly hôn do chị L đưa
ra do không đúng, anh yêu cầu được đoàn tụ gia đình. Trường hợp chị L cương
quyết ly hôn thì anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được nuôi cả 03 con chung.
Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lạc Văn Á nhất trí với
phần trình bày yêu cầu ca chị Hoàng Thị L không ý kiến, yêu cầu
khác.
Về tài sản chung, nchung: Anh Lạc Văn Á nhất trí với phần trình bày của
chị Hoàng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xThư
đã thực hiện đúng, đầy đcác bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận đơn
khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định tại Điều
48, 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử, nghị án nguyên
đơn chị Hoàng Thị L đã chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,
71 Bộ luật Tố tụng dân sự như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài liệu, chứng
cứ chứng minh yêu cầu của mình. Bị đơn anh Lạc Văn Á vắng mặt trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp lnhiều lần, do vậy
bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên cơ scác tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị L. Về
con chung: Giao con chung Lạc Gia B, sinh ngày 19/5/2013; Lạc Gia L1, sinh
ngày 17/02/2017 và Lạc Gia Â, sinh ngày 19/01/2020 cho anh Lạc Văn Á trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi), chị Hoàng Thị L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là mỗi người
1.000.000 đồng/con/tháng, tổng cộng là 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu đồng trên
tháng) đến khi các con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi; thời điểm cấp dưỡng nuôi
con kể từ ngày bản ánhiệu lực pháp luật. Chị Hoàng Thị L quyền, nghĩa vụ
đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vtài sản chung và nợ chung:
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí, buộc nguyên đơn chị Hoàng Thị L
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị giải quyết xét xử
vắng mặt. Xét thấy việc vắng mặt của hkhông ảnh hưởng đến việc xét xử nên
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt họ theo quy định tại khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chHoàng
Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết về con chung khi ly hôn, bị đơn có yêu
cầu cấp dưỡng nguyên đơn nhất trí. Vì vậy quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con, cấp dưỡng” theo khoản 1, khoản 5 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn anh Lạc Văn Á trú tại thôn S, M, huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Do đó,
căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì
thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị L và anh Lạc Văn Á kết hôn trên
sở tnguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 23/11/2012 tại Ủy ban nhân dân
M, huyện C, tỉnh Lạng Sơn theo số đăng ký kết hôn số 24 ngày 23/11/2012. Như
vậy hôn nhân giữa chị Hoàng Thị L và anh Lạc Văn Á là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng do từ sau khi
chị Hoàng Thị L sinh con thứ ba năm 2020, thì anh Lạc Văn Á không chịu tu chí
làm ăn, thường xuyên tụ tập bạn chị Hoàng Thị L gia đình khuyên bảo
nhưng anh Lạc Văn Á không nghe không quan tâm đến vợ con; từ năm 2021 đến
nay hai vợ chồng sống ly thân không liên lạc với nhau. Chị Hoàng Thị L xác
định tình cảm vợ chồng không còn, vì vậy chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Lạc Văn Á. Anh Lạc Văn Á cho rằng không mâu thuẫn
gia đình, muốn được đoàn tụ gia đình để cùng nhau nuôi dạy con cái. Việc này
4
không đúng với thực tế, Tòa án đã tiến hành xác minh mâu thuẫn gia đình giữa
chị L anh Á thì được Ủy ban nhân dân xã M cho biết anh Lạc Văn Á chị
Hoàng Thị L có mâu thuẫn về tình cảm từ vài năm gần đây, chị L thường xuyên
đi làm ăn xa và thi thoảng về nhà thăm các con. Như vậy chị L trình bày giữa ch
anh Lạc Văn Á đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
là có căn cứ nên yêu cầu ly hôn của chị L được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung và cấp dưỡng: 03 người con chung là Lạc Gia B, sinh
ngày 19/5/2013; Lạc Gia L1, sinh ngày 17/02/2017 Lạc Gia Â, sinh ngày
19/01/2020 đang sinh sống cùng anh Lạc Văn Á. Chị Hoàng Thị L yêu cầu để anh
Lạc Văn Á được nuôi 03 người con nhất trí với mức cấp dưỡng anh Lạc Văn
Á yêu cầu 3.000.000 đồng/3con/tháng (ba triệu đồng ba con trên một tháng). Tại
phiên tòa anh, chị vắng mặt, giao 03 con chung cho anh Lạc Văn Á trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành chị Hoàng Thị L
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/con/tháng (một triệu đồng một
tháng một cháu), tổng cộng 3.000.000 đồng/03 con/tháng (ba triệu đồng ba con
trên một tháng), đến khi các con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi; thời điểm cấp điểm
cấp dưỡng là từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Điều này phù hợp với nguyện
vọng của các con chung, chị Hoàng Thị L quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở, chị Hoàng Thị L không phải chịu lãi suất chậm trả do anh
Lạc Văn Á khômg yêu cầu.
[4] Về i sản chung, nợ chung: Chị Hoàng Thị L anh Lạc Văn Á đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[7] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, buộc chị Hoàng Thị L phải
chịu án phí lyn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng người nuôi con theo quy định của
pháp luật.
[9] Nguyên đơn; bị đơn quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 1, 5 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 272;
Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 57, 58, 81, 82, 83,
107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình;
5
Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lýsử dụng án phí và lệ phí Tòa án
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về ly hôn của nguyên
đơn chị Hoàng Thị L. Xử cho chị Hoàng Thị L được lyn với anh Lạc Văn Á.
2. Về con chung: Giao các cháu Lạc Gia B, sinh ngày 19/5/2013; Lạc Gia L1,
sinh ngày 17/02/2017 Lạc Gia Â, sinh ngày 19/01/2020 cho anh Lạc Văn Á
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Hoàng Thị L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
mỗi cháu là 1.000.000 đồng/con/tháng (một triệu đồng một tháng trên một cháu),
tổng cộng là 3.000.000 đồng/03 con/tháng (ba triệu đồng mt tháng trên ba cháu)
cho đến khi các con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi; thời điểm cấp dưỡng nuôi con
kể tbản án hiệu lục pháp luật, chị Hoàng Thị L không phải chịu lãi suất chậm
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng do anh Lạc Văn Á không yêu cầu; chị Hoàng Thị
L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm cấp dưỡng nuôi con để nộp ngân sách Nhà ớc. Xác nhận chị Hoàng
Thị L đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án ptheo biên
lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số: 0005575 ngày 20 tháng 5 năm 2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Chi Hoàng Thị L còn phải
nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm cấp dưỡng nuôi
con.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát ndân huyện C, tỉnh Lạng
Sơn;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã Mai Sao, huyện C;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Phan Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất