Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Gia (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Hoàng Thị H và anh Triệu Văn K được tự do tìm hiểu nhau và được hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương; đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện B ngày 01 tháng 11 năm 2013. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống tại thôn P, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian 13 năm chung sống anh Triệu Văn K không chịu tu trí làm ăn, san sẻ công việc, không chăm lo cho con cái, mải chơi cờ bạc, thi thoảng đánh đập chị Hoàng Thị H. Từ tháng 02/2024 âm lịch chị Hoàng Thị H ra ở riêng tại Bưu điện xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đến nay, hai vợ chồng sống ly thân. Vì mục đích hôn nhân của vợ chồng không đạt được, chị Hoàng Thị H đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Triệu Văn K.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH GIA
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung, nợ chung khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Hiệt.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Vi Thị Yến Quỳnh.
2. Ông Hoàng Văn Chung.
- Thư ký phiên tòa: Trương Thị Hợi Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Lý - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình
Gia, tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 31/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, nợ
chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-
HNngày 03 tháng 7 năm 2024, thông báo chuyển ngày xét xử số 01/2024
ngày 15 tháng 7 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa số 09/2024/QĐST-
HNGĐ, ngày 19 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1992. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Triệu Văn K, sinh năm 1990. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn P, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân Hàng C.
Địa chỉ: A Linh Đườngphường Hoàng Liệtquận Hoàng MaiHà N
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyên N, chức vụ Phó Giám đốc
phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong hồ sơ ván cũng như tại
phiên tòa, nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H anh Triệu Văn K được tự do tìm
hiểu nhau được hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cưới theo phong tục tập quán
của địa phương; đăng kết hôn tại UBND T, huyện B ngày 01 tháng 11
năm 2013. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống tại thôn P, T, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian 13 năm chung sống anh Triệu Văn K không chịu
tu trí làm ăn, san sẻ công việc, không chăm lo cho con cái, mải chơi cờ bạc, thi
thoảng đánh đập chị Hoàng Thị H. Từ tháng 02/2024 âm lịch chị Hoàng Thị H
ra riêng tại Bưu điện T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đến nay, hai vợ
chồng sống ly thân. mục đích hôn nhân của vợ chồng không đạt được, chị
Hoàng Thị H đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Triệu Văn K.
Về con chung: 02 người con chung là Triệu Hoàng N1, sinh ngày
28/2/2011 Triệu Hoàng Châu A, sinh ngày 29/5/2013. Khi ly hôn chị Hoàng
Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c giáo dục đến khi hai người
con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Không yêu cầu anh Triệu Văn K cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nchung: Vợ chồng chị Hoàng Thị H và anh Triệu Văn K khoản
vay với Ngân hàng C số tiền là 120.000.000 đồng tại hai sổ vay vốn. Khi ly hôn,
chị Hoàng Thị H yêu cầu anh Triệu Văn K phải trách nhiệm trả số tiền gốc
100.000.000 đồng tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn. Chị Hoàng Thị H chịu
trách nhiệm trả số tiền gốc 20.000.000 đồng tiền lãi phát sinh theo sổ vay
vốn.
Tại phiên tòa, chị Hoàng Thị H đồng ý chia đôi số nợ trả Ngân hàng
chính sách xã hội mỗi người là 60.000.000 đồng theo sổ vay vốn đã được ký kết
với Ngân hàng.
Về phía bị đơn, anh Triệu Văn K không đến Tòa án tham gia tố tụng. Do
đó, không văn bản trình bày quan điểm trong hồ vụ án. Tòa án đã tiến
hành xác minh với UBND T, huyện B cho biết anh Triệu Văn K sau khi kết
hôn sinh sống tại thôn P, T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Quá trình chung sống
cũng thi thoảng phát sinh mâu thuẫn, việc mâu thuẫn được gia đình hay bên giàn
xếp, không sự can thiệp hòa giải của chính quyền địa phương. Hiện nay, chị
Hoàng Thị H các con chung sống riêng tại Bưu điện T, huyện B, còn anh
Triệu Văn K sinh sống cùng bố mẹ tại thôn P, xã T, huyện B.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng C ý kiến: Chị
Hoàng Thị H, anh Triệu Văn K có vay Ngân hàng tính đến ngày 12/4/2024, còn
3
nợ tổng số tiền gốc lãi 120.159.781 đồng đối với mã món vay
6600000724983412 ngày 24/02/2023 món vay 6600000726020099 ngày
06/7/2023. Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án làm trách nhiệm trả nợ của hai vợ
chồng khi giải quyết việc ly hôn.
Đại diện gia đình anh Triệu Văn K cho biết việc kết hôn giữa anh Triệu
Văn K chị Hoàng Thị H hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND
T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi kết hôn hai vợ chồng thi thoảng về thăm
gia đình. Thời điểm phát sinh mâu thuẫn, do mâu thuẫn nthế nào thì gia
đình không biết. Hiện nay chị Hoàng Thị H đã ra ở riêng từ ngày 15/02/2024 âm
lịch tại Bưu điện T, huyện B cùng con Triệu Hoàng Châu A, còn anh Triệu
Văn K vẫn sinh sống cùng gia đình tại thôn P, T, huyện B. Về con chung của
hai vợ chồng chị H anh K gồm hai người con chung Triệu Hoàng N1,
sinh ngày 28/02/2011 Triệu Hoàng Châu A, sinh ngày 29/5/2013; hiện nay
cháu Triệu Hoàng N1 học lớp 7 tại trường P nội trú huyện B, cháu Triệu Hoàng
Châu A học lớp 5 tại Trường PTDTBT Tiểu học T, huyện B. Việc chu cấp
học hành, sinh hoạt hàng ngày do chị H anh K chăm sóc. Anh Triệu Văn K
không nghề nghiệp, nhà làm ruộng, còn chị Hoàng Thị H làm bưu điện
T, huyện B; nay chị Hoàng Thị H yêu cầu được nuôi các con chung, gia đình
không có ý kiến gì. Về tài sản chung, nợ chung thì gia đình không có ý kiến.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ra Thông báo mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. Tuy nhiên, bị đơn
anh Triệu Văn K không đến Tòa án tham gia trong quá trình ttụng nguyên
đơn chị Hoàng Thị H đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. vậy,
Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Gia phát biểu
ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
đã thực hiện đúng, đầy đủ các bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận
đơn khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
nguyên đơn chị Hoàng Thị H đã chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các
Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân snhư thực hiện quyền khởi kiện; nộp các
tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình; mặt tham gia phiên tòa sơ
thẩm. Còn bị đơn anh Triệu Văn K vắng mặt không có lý do.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án; qua tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly
hôn của chị Hoàng Thị H. Về con chung: Giao hai con chung Triệu Hoàng
N1, sinh ngày 28/2/2011 Triệu Hoàng Châu A, sinh ngày 29/5/2013 cho chị
Hoàng Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung
đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Triệu Văn K quyền đi lại thăm nom
con chung không ai cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung:
4
Không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Buộc chị Hoàng Thị H trách nhiệm
trả stiền gốc 40.000.000 đồng tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân
hàng chính sách hội đối với món vay 6600000724983412 ngày
24/02/2023 20.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân
hàng chính sách hội đối với món vay 6600000726020099 ngày
06/7/2023. Anh Triệu Văn K chịu trách nhiệm trả số tiền gốc 60.000.000 đồng
tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng chính sách hội đối với
món vay 6600000724983412 ngày 24/02/2023. Về án phí: Chị Hoàng Thị H
được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp lut và thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn ChHoàng
Thị H khởi kiện yêu cầu giải quyết ly n, tranh chấp nuôi con chung, nợ chung
khi ly n. vậy quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, nợ
chung khi ly hôntheo khoản 1 Điều 28 của Bluật tố tụng n sự. Bị đơn anh
Triệu n K trú tại tại thôn P, T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, n cứ vào
điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điu 39 của Bộ luật tố tụng n sự thì
thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Bình Gia, tỉnh Lạng n.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập tài liệu
chứng cứ, thông báo mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, hoãn phiên tòa lần 1 theo quy định pháp luật. Bị đơn anh
Triệu Văn K, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Ngân hàng C triệu tập lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan là có căn cứ đúng quy định pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Hoàng Thị H anh
Triệu Văn K là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
T, huyện B nên quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị H anh Triệu Văn K
hợp pháp. Lời khai của nguyên đơn phù hợp với các tài liệu chứng cứ trong
hồ vụ án thể hiện hai vợ chồng mâu thuẫn chị Hoàng Thị H đã sống ly
thân từ tháng 2/2024 cho đến nay. Như vậy, các đương sự đã thời gian sống ly
thân, không ai quan tâm chăm sóc ai. căn cứ xác định tình trạng hôn nhân
giữa chị Hoàng Thị H anh Triệu Văn K đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, chị Hoàng Thị H yêu
cầu ly hôn với anh Triệu Văn K căn cứ, phợp với quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: 02 người con chung Triệu Hoàng N1, sinh ngày
28/2/2011 Triệu Hoàng Châu A, sinh ngày 29/5/2013. Chị Hoàng Thị H
yêu cầu được chăm c, nuôi dưỡng hai con đến tuổi trưởng thành. Cháu Triệu
Hoàng Châu A có nguyện vọng ở với mẹ, cháu Triệu Hoàng N1 có nguyện vọng
5
với anh Triệu Văn K. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án anh Triệu
Văn K không văn bản trình bày quan điểm đối với nội dung này, không yêu
cầu được nuôi con nào, việc giao con Triệu Hoàng N1 cho anh Triệu Văn K sẽ
không đảm bảo. Mặt khác, trong thời gian sống ly thân chị Hoàng Thị H đã
chăm sóc nuôi dạy con phát triển bình thường. Do đó, để đảm bảo cuộc sống
học tập, sinh hoạt cho các con chung thì việc giao các con chung cho chị Hoàng
Thị H trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi)
căn cứ nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận. Anh Triệu Văn K
quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn khi có yêu cầu.
[5] Về cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung: Quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa chị Hoàng Thị H không yêu cầu anh Triệu Văn K cấp dưỡng
tiền nuôi dưỡng con chung. Anh Triệu Văn K không ý kiến với nội dung
này. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con chung.
[6] Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị H trình bày không có. Trong quá
trình giải quyết vụ án anh Triệu Văn K vắng mặt không ý kiến gì. Để đảm
bảo quyền lợi ích của đương sự nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về nợ chung: Xác định hai vợ chồng chị Hoàng Thị H anh Triệu
Văn K khoản vay tại Ngân hàng C số tiền 120.000.000 đồng tiền lãi
phát sinh theo sổ vay vốn. Xét thấy, đây là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân nên
Hội đồng xét xử buộc chị Hoàng Thị H và anh Triệu Văn K cùng có trách nhiệm
trả cho Ngân hàng, cụ thể chị Hoàng Thị H trách nhiệm trả số tiền gốc
40.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng đối với mã
món vay 6600000724983412 ngày 24/02/2023 và 20.000.000 đồng tiền lãi
phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng đối với mã món vay
6600000726020099 ngày 06/7/2023. Anh Triệu Văn K chịu trách nhiệm trả số
tiền gốc 60.000.000 đồng tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng
đối với mã món vay 6600000724983412 ngày 24/02/2023.
[8] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Hoàng Thị H là người dân tộc thiểu số, cư trú
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí.
vậy, Hội đồngt xxét miễn án phí ly hôn thẩm theo quy định pháp luật.
[9] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Các đương sự quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
6
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57, 81, 82, 83, 84
của Luật hôn nhân và gia đình;
n cứ o điểm đ khoản 1 Điều 12 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị H được ly hôn với anh
Triệu Văn K.
2. Về con chung: Giao hai con chung Triệu Hoàng N1, sinh ngày
28/2/2011 Triệu Hoàng Châu A, sinh ngày 29/5/2013 cho chị Hoàng Thị H
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi). Anh Triệu Văn K có quyền đi lại thăm nom con chung không
ai cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.
Trường hợp cần thiết hai bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con
và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về nchung: Buộc chị Hoàng Thị H trách nhiệm trả số tiền gốc
40.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng chính sách
hội đối với món vay 6600000724983412 ngày 24/02/2023 và 20.000.000
đồng và tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn của Ngân hàng chính sách hội đối
với món vay 6600000726020099 ngày 06/7/2023. Anh Triệu Văn K chịu
trách nhiệm trả số tiền gốc 60.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo sổ vay vốn
của Ngân hàng chính sách hội đối với món vay 6600000724983412 ngày
24/02/2023.
5. Về án phí: Chị Hoàng Thị H được miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định pháp luật.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Hoàng Thị H mặt quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Triệu
Văn K, Ngân hàng C vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn;
- UBND xã Thiện Thuật, huyện Bình
Gia;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SỞ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Dƣơng Thị Hiệt
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất