Bản án số 172/2023/DS-PT ngày 26/09/2023 của TAND tỉnh Vĩnh Long về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 172/2023/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 172/2023/DS-PT ngày 26/09/2023 của TAND tỉnh Vĩnh Long về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 172/2023/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhân yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 172/2023/DS-PT
Ngày: 26 - 9 - 2023
V/v tranh chp đòi lại QSD đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Dũng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Trường
Trần Thị Ngọc Dung
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Thanh Hưng - Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Ông Phan Thanh
Hào - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân n tỉnh Vĩnh
Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 145/2023/TLPT-DS ngày 11
tháng 8 năm 2023 v "Tranh chp đòi li quyn s dng đất".
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 50/2022/DS-ST ngày 08 tháng 9 năm 2022
của Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 173/2023/QĐ-PT
ngày 15 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Trnh Th Kim L, sinh năm 1940 (có mt)
Địa ch: p Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Trnh Th Kim L Lut
H Quc Th, Luật của văn phòng Luật Tiên Thanh thuộc đoàn Lut
sư tỉnh Hu Giang (có mt).
1.2. Ông Võ Văn T, sinh năm 1957 (vng mt)
1.3. Bà Võ Th M, sinh năm 1960 (vng mt)
Cùng địa ch: p Thun Thới, An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
1.4. Ông Võ Văn Ch, sinh năm 1962 (chết năm 2022)
Kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca ông Chiến là Phm Th H, sinh
2
năm 1962; Kim Q, sinh năm 1988; Th Phương D, sinh năm 1994 (vng
mt).
1.5. Bà Võ Th D, sinh năm 1969 (có mt)
Cùng đa ch: ấp Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
1.6. Bà Võ Th V, sinh năm 1972 (có mt)
Địa ch: p Thy Thuận, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
1.7. Ông Võ Văn S, sinh năm 1977 (có mt)
1.8. Bà Võ Th Ch, sinh năm 1980 (vng mt).
1.9. Ông Võ Văn M, sinh năm 1986 (có mt)
Cùng đa ch: ấp Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
2. B đơn:
2.1. Ông Võ Văn Th, sinh năm 1952.
2.2. Bà Võ Th C, sinh năm 1947
Địa ch: ấp Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại din theo y quyn ca ông Thch, Cm theo văn bản y
quyn ngày 16/8/2023: Ông Trn Ngc Nh, sinh năm 1966 (có mt).
Địa ch: p Tân Thing, Tân An Hi, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca ông Văn Th: Ông Vĩnh
H - Luật sư của Công ty lut TNHH Nht thuc Đoàn luật tỉnh Vĩnh
Long (có mt).
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Võ Văn R, sinh năm 1939 ( chết ngày 17 tháng 3 năm 2020)
Địa ch: ấp Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Người kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca R là: Phm Th E, sinh
năm 1949; Anh Minh Ph, sinh năm 1975; Ch Th Liên, sinh năm 1977
(vng mt).
Địa ch: ấp Định Thi A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
3.2. Bà Hunh Th Tuyết H, sinh năm 1975
Địa ch: S 16B, khu ph 1, png 8, thành ph Bến Tre, tnh Bến Tre.
Đại din theo y quyn ca bà Hunh Th Tuyết H, theo văn bản y quyn
ngày 23/8/2023: Bà Nguyn Th Thu H, sinh năm 1998 (có mt).
H khẩu thường trú: S 466/24, p An Thnh, Long Thi, huyn Ch
Lách, tnh Bến Tre.
3
Địa ch liên h: s 303 C, đường Đồng Văn Cống, phường 7, thành ph
Bến Tre, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca Hunh Th Tuyết H: Lut
Thanh D, Luật sư của Công ty Lut TNHH Pháp MEKONG thuc
Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre (có mt)
3.2. Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1978 (xin vng mt)
3.3. Ch Nguyn Thy Ngc Kh, sinh năm 1980 (v anh Nam xin vng
mt)
3.4. Ch Nguyn Th Ngc T, sinh năm 2000 (Con anh Nam xin vng mt)
Cùng đa ch: ấp Định Thi A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
4. Người kháng cáo: Trnh Th Kim L, ông Văn T, bà Võ Th M, bà
Phm Th H, bà Võ Kim Q, bà Võ Th Phương D, bà Võ Võ Th D, bà Võ Th V,
ông Võ Văn S, bà Th Ch, ông Võ Văn M, là nguyên đơn.
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khi kin, trong quá trình gii quyết v án đại diện nguyên đơn
ông Đào Hữu Điền trình bày:
Năm 1982 cụ Hunh Th Ính ông Võ Văn Rực lp hp đồng bng
giy tay cho ông Văn ThTh C thuê 02 đất như sau:1 diệnch
451m
2
; 2 din 572m
2
. Phần đất này thuc tha 48, t bn đồ s 01 tng din
tích 2.800m
2
do c Ính đứng tên khai trong s đăng ruộng đất. Gthuê
hàng năm 12.000 viên gạch ng ngn, t khi thuê đất hàng năm ông Thạch tr
tiền thuê đến năm 2017 thì không trả.
Qua các chương trình đất ông Thch t ý kê khai đăng ký đối vi din tích
đất nêu trên, sau đó ông Thạch đem thế chp vay vn ti Ngân hàng, ông Thch
không tr n nên ngân hàng khi kin, sau khi được Tòa án gii quyết bng mt
bản án được quan Thi nh án huyện Mang Thít cưỡng chế thi nh án
bán đấu giá cho Hunh Th Tuyết H, hin nay phần đt tranh chp thuc tha
123 (tha mi 48), t bn đồ s 01, dinch 2276,9m
2
loi đt nông thôn và đất
trồng cây lâu năm, ta lc ấp Định Thi A, xã An Phước, huyn Mang Thít, tnh
Vĩnh Long, bà Hunh Th Tuyết H đng tên giy chng nhn quyn s dng đất.
Qua kho t, xem xét thẩm định ti ch thì phn đất tranh chp din
tích 2.276,9m
2
loại đất nông thôn đất trồng cây lâu năm, trong đó có 52,2m
2
h anh Nam xây dng mt căn nhà cấp 4 đang quản lý s dng phần nhà đất này,
còn li din tích 2224,7m
2
trên đất có 02 tri gch mt s tài sn, cây trng do bà
Hunh Th Tuyết H đang quản s dụng, phía nguyên đơn thống nht tiếp tc
cho bà Hnh, h anh Nam đưc qun lý, s dng đất như hiện trạng được cơ quan
thm quyn cấp đất, không tranh chấp đòi lại quyn s dụng đất, không yêu
cu Tòa án gii quyết v quyn s dng đất ca ai. Th tc cp giy qua các
chương trình đất nguyên đơn không có khiếu ni hoc u cu hy bt c quyết
định cp giy chng nhn quyn s dng đất o đối vi tha đất đang tranh
4
chp.
Nguyên đơn yêu cầu ông Võ Văn Th Võ Th C trách nhim liên
đới tr giá tr đất bng tiền đối vi tha 123 (tha mi 48), t bản đồ s 01, din
tích theo trích đo ngày 18/9/2019 2.276,9m
2
, hin nay do Hnh, anh Nam
đang quản lý, s dng, loại đt nông thôn và đất trồng cây lâu năm tọa lc ti p
Định Thới A, An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long, theo giá th
trường là 2.000.000 đồng/01m
2
và s tiền thuê đất năm 2017 là 12.000 viên gạch
ng ngọn là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng).
Nếu được chp nhn yêu cu khi kin thì hàng tha kế ca c Ính t tha
thun phân chia không yêu cu Tòa án gii quyết trong v án y. C Hunh Th
Ính có 02 con là ông Văn Rực, ông Văn Rng Rc, ông R đã chết).
Anh Võ Văn S Phm Th H trình bày: Thng nht ý kiến và yêu cu
của đại diện nguyên đơn.
Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Văn Th, bà Th C
ông Trn Ngc Nh trình bày:
Không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn. Ông Thch thuê
đất ca c Ính và ông Rc và có lp giấy tay thuê đất năm 1982 như nguyên đơn
trình bày. Diện tích đất thuê gồm 02 như sau: Lô 1 din tích 451m
2
; Lô 2 din
tích 572m
2
; Giá thuê 12.000 viên gch ng ngn. Ông Thch tr tiền thuê đất
đến năm 2000 thì bà Loan v ông Rc làm giấy tay sang nhượng cho ông Thch
02 đất thuê này như sau: Ngày 02/6/2000 Loan làm giy tay chuyn
nhưng diện tích đt 870m
2
diện tích đất ca 1 ông Thạch đã thuê
ông Thạch đã làm th tc cp giy nay thuc tha 136 do ông Thạch đng tên
giy chng nhn quyn s dng đất; Ngày 16/01/2000 bà Loan tiếp tc làm giy
tay chuyển nhượng cho ông Thch diện tích đt 500m
2
, đến ngày 03/10/2000
Loan tiếp tc chuyển nhượng diện tích đt 71,5m
2
thuc diện tích đất 2
ông Thạch đã thuê. Hiện nay chưa làm thủ tục sang tên và bà Loan còn đng tên
giy chng nhn quyn s dng đất thuc tha 124. Đến năm 2000 ông Thạch
không còn tr tiền thuê vì đã chuyển nhượng đất.
Phía b đơn khẳng định diện tích đất tranh chp thuc tha 123 trong v án
này ngun gc của ông, để lại trước năm 1991 đã sử dng tri qua các
chương trình đất phía b đơn đã được cp giy chng nhn quyn s dng đất,
hiện nay đã b kê biên, phát mãi bán đu giá cho Hunh Th Tuyết H nên
không đồng ý bt c yêu cu nào t phía b đơn.
Người đại din hp pháp ca Hunh Th Tuyết H ông Phan Thành
Lc trình bày:
Trong v án này phía nguyên đơn khi kiện đòi li giá tr quyn s dng
đất nên phía Hunh Th Tuyết H không yêu cu gì. Tài liu, chng c
Hạnh đã cung cấp cho Tòa án nên không cung cp gì thêm.
Qua khảo sát, đo đạc phía bà Hnh thng nht diện tích đất tranh chp, hin
trạng cũng như tài sản trên đất. Hin nay trên thửa đất 48 mà bà Hạnh đang đứng
5
tên giy chng nhn quyn s dng đất một căn nhà cp 4 thuc tách tha
48-2 din tích 52,2m
2
do h anh Nguyễn Văn N xây dng trên đt, phía
Hnh s t tha thun vi h anh Nam, không yêu cu trong v án này.
Anh Nguyễn n N trình y: Anh Nam biết được ni dung tranh chp
yêu cu khi kin ca nguyên đơn, trong diện tích đất tranh chp thuc tha 48,
din tích khảo sát, đo đạc theo hin trng 2.276,9m
2
, loại đất nông thôn
trồng cây lâu năm do bà Hunh Th Tuyết H đứng tên giy chng nhn quyn s
dng đất, h anh Nguyn Văn N xây dng mt căn nhà cp 4 trên đó. Do
phía nguyên đơn khi kin yêu cu ông Võ Văn Th và bà Võ Th C tr li giá tr
quyn s dụng đất đối vi din tích 2.286,9m
2
vi giá tr
2.000.000đồng/01m
2
, không tranh chấp ai là người có quyn s dụng đt, không
đòi lại quyn s dng đất nên anh Nam không yêu cu trong v án này.
Vic chuyển nhượng đất gia anh Nam, ông Thạch đi vi diện tích đất 52,2m
2
anh Nam đang s dng thì anh s t tha thun vi anh Thch, Hnh
không có bt c yêu cu gì trong v án này.
Ch Nguyn Thy Ngc Kh trình bày: Ch Khánh v anh Nam, ch
Khánh thng nht ý kiến trình bày ca anh Nam, không yêu cu trong v
án này.
Ch Nguyn Th Ngc T trình bày: Ch con anh Nam, ch thng
nht ý kiến trình bày ca anh Nam, không có yêu cu gì trong v án này.
Bản án dân sự thẩm số 50/2022/DS-ST ngày 08 tháng 9 năm 2022 của
Tòa án nhân dân huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long đã xử:
Áp dụng: Điều 166 ca B lut dân s năm 2015; Điều 166 ca Luật đất
đai năm 2013.
Căn cứ Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, đim a Khoản 1 Điều 39 Điu
147, 157, 244, 266 ca B lut t tng dân s; Đim d khon 1 Điu 12; khon 4
Điu 26 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thưng v
Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí và l p
Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trnh Th Kim L,
Ông Võ Văn T, Bà Võ Th M, Ông Võ Văn Ch, Bà Võ Th D, Bà Võ Th V, Ông
Văn S, Th Ch, Ông Văn M i din theo y quyền ông Đào
Hữu Điền) buc ông Văn Th Th C tr giá tr ca quyn s dng
đất theo tư liệu chương trình đất năm 1991: Tha 123, din tích 2.480m
2
, loi
đất thổ, đất do Văn Th khai đăng ký. Ngày 07/10/1993 Văn Th đưc
y ban nhân dân huyn Mang Thít cp giy chng nhn quyn s dng s
phát hành tng cc B 638237, s vào s 23301; theo đo đạc theo bản đồ chính
quy (Vlap): Tha 48, din tích 2.276,9m
2
, loại đt nông thôn đt trng cây
lâu năm. Đất do Hunh Th Tuyết H đứng tên giy chng nhn quyn s
dng đất thông qua đấu giá quyn s dụng đất s tin 3.490.106.950đ (Ba tỷ
bốn trăm chính ơi triệu một trăm l sáu ngàn ngàn chính trăm năm mươi
6
đồng) và tiền thuê đất 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng). Tng cng
3.502.106.95(ba tỷ m trăm l hai triu một trăm l sáu ngàn chính trăm
năm mươi đồng).
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn tuyên v án phí, nghĩa vụ thi hành án
quyn kháng cáo của các đương s theo luật định.
Ngày 20/9/2022 ngày 21/9/2022, Th V, Trnh Th Kim L,
ông Võ Văn T, Võ Th M, bà Võ Th D, ông Võ Văn S, bà Võ Th Ch, bà Võ
Th i, Phm Th H, Kim Q, Th Phương D làm đơn kháng
cáo yêu cu: Sa bn án dân s thẩm s 50/2022/DS-ST ngày 08/9/2022 ca
Tòa án nhân dân huyn Mang Thít; Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca
các nguyên đơn buc ông Văn Th Th C tr giá tr ca quyn s
dụng đất theo liệu chương trình đất năm 1991: Thửa đất s 123, din tích
2.480m
2
, loại đất thổ, đất do ông Võ Văn Th khai đăng vào ngày
07/10/1993, ông Văn Th đưc y ban nhân dân huyn Mang Thít cp giy
chng nhn quyn s dụng đt s phát hành B 638237, s vào s 23301, theo đo
đạc bản đồ chính quy (Vlap) tha s 48, din tích 2.276,9m
2
, loại đt nông
thôn và trồng cây lâu năm, đt do Hunh Th Tuyết H đng tên giy chng
nhn quyn s dụng đất, thông qua đấu giá quyn s dụng đất s tin là
3.490.106.950 đồng và tin khôi phc lại đất 12.000.000 đồng. Tng cng
3.502.106.950 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Trịnh Thị Kim L, Thị D, ông Văn S, ông
Văn M, bà Võ Thị V trình bày:
Ông Võ Văn T, Th M, Phm Th H, Kim Q, Th
Phương D, Th Ch đã nhận được giy triu tập tham gia phiên tòa nhưng
do xa bn công việc nên không tham gia phiên tòa được không y
quyền cho người khác.
Vào năm 2001 Trnh Th Kim L đưc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất tha 134, 125, 136 ta lc p Định Thới A, An Phước, huyn Mang
Thít, tỉnh Vĩnh Long, trong đó tha 124, 125, giáp thửa 123 đang tranh
chp. C Hunh Th Ính và c Văn Huỳnh là v chng, c Hunh là anh rut
cha ông Thch.
Năm 1982 cụ Hunh Th Ính ông Võ Văn Rực lp hp đồng bng
giy tay cho ông Võ Văn Th và bà Võ Th C thuê dài hn 02đất như sau: Lô 1
din tích 451m
2
; 2 din 572m
2
. Phần đất này thuc tha 48, t bản đồ s 01
tng din ch 2.800m
2
do Ính đứng tên khai trong s đăng ký ruộng đất.
Giá thuê ng năm 12.000 viên gạch ng ngn, t khi thuê đất hàng năm ông
Thch tr tin th đến năm 2017 thì không tr, hp đồng thuê đất không ghi s
thửa nhưng nguyên đơn c đnh thuc tha 123. Sau khi ông Thch
Cầm thđất thì Ính ông Rực giao đất cho ông Thch, Cm qun lý, s
dụng. Năm 1993 ông Thạch Cm t ý khai đăng được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, sau đó thế chp vay vn ngân hàng, phía c Ính,
7
ông Rc, Loan không hay biết. Đến khi quan thi hành án kê biên và cưỡng
chế giao đất tmi biết thửa đất s 48 (Vlap 123) ông Thạch đã đứng tên. Gi
nguyên yêu cu kháng cáo.
Quan điểm của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Trịnh Thị
Kim L: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả gtrị đất bồi thường thiệt hại
căn cứ. Vì nguồn gốc đất là của cụ Ính đứng ra kê khai. Ông Thạch kê khai đăng
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định của
pháp luật. Đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Loan.
Đại diện theo y quyền của bị đơn trình bày: Phần đất nguyên đơn tranh
chấp thuộc thửa 123, din tích 2.480m
2
, loại đất th quả, đất do Văn Th
khai đăng năm 1991 đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Phần đất này đã b kê biên bán đu giá cho bà Hunh Th Tuyết H. Phần đt này
không liên quan đến phần đất trước đây ông Thạch thuê như nguyên đơn trình
bày. C Hunh vi cha ông Thch là anh em ruột. Năm 1982 ông Thch thu đất
ca c Ính ông Rc thửa 124, đến năm 2000 đã chuyển nhượng cho ông
Thch nên không còn tr tiền thuê đất. Không đồng ý yêu cu khi kin yêu
cu kháng cáo của nguyên đơn.
Quan điểm của Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn:
Thửa 123 ông Thạch khai đăng năm 1991 được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất năm 1993 là đúng quy định của pháp luật. Năm 2001 bà Loan
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 124, 125, 136 nhưng không
tranh chấp thửa 123. Ông Thạch đã sử dụng thửa 123 ổn định lâu dài
không có tranh chấp nên đề nghị không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện theo ủy quyền của Huỳnh Thị Tuyết H trình bày: Phần đất
nguyên đơn tranh chấp với bđơn thì Huỳnh Thị Tuyết H đã mua thông qua
đấu giá bà Huỳnh Thị Tuyết H đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là đúng quy định của pháp luật.
Quan điểm của Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Huỳnh
Thị Tuyết H: Nguyên đơn không tranh chấp quyền sử dụng đất với Hạnh
nên đnghị Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp
luật.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xngười
tham gia ttụng: Tất cả đều tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 296, Điều 312
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 12, 29 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc Hi.
Đình chỉ xét x phúc thm đối vi yêu cu kháng cáo ca ông Văn T,
Th M, Phm Th H, Kim Q, Th Phương D, Th
Ch.
8
Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca bà Trnh Th Kim L, Th D,
Th V, ông Văn S, ông Võ n M. Gi nguyên bản án sơ thẩm.
V án phín s phúc thm: Bà Trnh Th Kim L, bà Th M, ông Văn
T, Phm Th H không phi chu án pn s phúc thm do ngưi cao tui.
Ch Kim Q, ch Th Phương D, Th D, Th V, ông Võ n S,
Võ Th Ch, ông Văn M phi chu án phí phúc thm mỗi người 300.000 đng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ được thẩm tra tại phiên
tòa; Trên sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương
sự; Căn cứ vào kết quả tranh luận phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng:
Đơn kháng cáo ngày 20/9/2022 và ngày 21/9/2022, bà Võ Th V, Trnh
Th Kim L, ông Võ Văn T, bà Võ Th M, bà Võ Th D, ông Văn S, bà Võ Th
Ch, Th i, Phm Th H, Kim Q, Th Phương D còn
trong thi hn theo quy đnh ti khon 1 Điu 273 B lut t tng n s nên
đưc chp nhn.
Trnh Th Kim L, ông Võ Văn T, bà Võ Th M, bà Phm Th H,
Kim Q, Th Phương D, Th D, Th V, ông Văn S,
Th Ch, ông Võ Văn M, Phm Th E, ông Võ Minh Ph, bà Võ Th Liên đã
ý kiến không còn y quyền cho ông Đào Hữu Điền nên được chp nhn.
Phm Th E, ông Võ Minh Ph, bà Võ Th Liên đã ý kiến không còn
y quyền cho người khác đưc triu tp hp l nhưng vắng mt không
do nên xét x vng mặt theo quy đnh ca pháp lut.
Các nguyên đơn mặt ti phiên tòa trình bày ông n T, Th
M, bà Phm Th H, bà Kim Q, Th Phương D, Võ Th Ch đã nhn
đưc giy triu tập tham gia phiên tòa nhưng do xa bn công vic nên
không tham gia phiên tòa được không y quyền cho ngưi khác. Ông
Văn T, bà Võ Th M, bà Phm Th H, bà Võ Kim Q, bà Th Phương D, bà Võ
Th Ch người yêu cầu kháng cáo đã đưc triu tp hp l đến ln th hai
nhưng không có mặt theo quy đnh ti khoản 3 Điều 296 ca B lut t tng dân
s nên đình ch xét x phúc thẩm đối vi yêu cu kháng cáo ca ông Võ Văn T,
Th M, Phm Th H, Kim Q, Th Phương D, Th
Ch.
[2] V ni dung:
Căn cứ các tài liu, chng c trong h xét x ng khai ti phiên
tòa:
Công văn số 536/UBND-NC ngày 02/6/2020 ca y ban nhân n huyn
Mang Thít có nội dung liên quan đến tha 48, t bản đồ s 4, din tích
9
2.276,9m
2
như sau: liu 299 ghi nhn tha s 48, din tích 2.800m
2
, loại đất
th quả, đt do Hunh Th Ính khai đăng trong s mục kê; Theo liệu
chương trình đất năm 1991 thửa s 123, din tích 2.480m
2
, loại đất th qu,
đất do n Th khai đăng ký. Ngày 07/10/1993 Văn Th đưc y ban
nhân dân huyn Mang Thít cp giy chng nhn quyn s dụng đất s phát
hành tng cc B 638237, s vào s 23301; Đo đc theo bản đồ địa chính chính
quy (Vlap) là tha s 48, din ch 2.276,9m
2
, loi đất nông thôn và trng cây
lâu năm. Đất do Hunh Th Tuyết H đứng tên giy chng nhn quyn s
dụng đất. Bà Hnh nhận đất thông qua đấu giá quyn s dụng đất.
Như vậy, ngun gốc đất do c Hunh Th Ính kê khai trong s mc kê. C
Văn Huỳnh, sinh năm 1899, chết năm 1937; cụ Hunh Th Ính, sinh năm
1913, chết năm 2005. Cụ Hunh Th Ính 20 người con Văn Rc, sinh
năm 1929, chết năm 1992 Văn R, sinh năm 1939, chết năm 2020.
Trnh Th Kim L là v ông Rc
Ngày 01/10/1991, ông Võ Văn Th có đơn xin đăng ký quyền s dụng đất,
trong đó thửa s 123 din tích 2.480m
2
đất TQ, ngun gốc đt ông bà, h
khai đăng do Phòng Tài Nguyên Môi trường huyn Mang Thít cung
cấp là được thc hiện theo đúng quy định.
Nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận vào năm 1982 ông Thạch thuê
đất của cụ Ính. Tờ hợp đồng viết tay ngày 10/02/1982 thể hiện cụ Huỳnh Thị Ính
ông Văn Rực cho ông Văn Th thuê hai đất: thứ nhất 451m
2
, lô
thứ hai 572m
2
giá 2000 viên gạch ống ngọn 01 năm/1 lô. Hợp đồng thuê đất này
không thể hiện đất cho thuê thuộc thửa số mấy, vị trí nào để đối chiếu với
phần đất đang tranh chấp chênh lệch. Nguyên đơn cho rằng đồng thuê đất
thuộc thửa 123 nhưng bị đơn cho rằng thuộc thửa 124, phía nguyên đơn
không cung cấp được chứng cứ để chứng minh phần đất cho thuê thửa 123
nên không n cứ chấp nhận. Chồng cHuỳnh Thị Ính cụ Văn Huỳnh
với cha ông Thạch anh em ruột. Ông Thạch Cầm trình bày phần đất
tranh chấp nguồn gốc tông, chung tthời điểm khai, đăng ký, đến
năm 1991 ông Thạch đã kê khai đăng ký, không có ai tranh chp và ông Võ Văn
Th đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm 1993, thời điểm
này c Ính còn sống nhưng cũng không tranh chấp, c Ính chết năm 2005. Trong
khi vào năm 2001 Trnh Th Kim L đưc y ban nhân n huyn Mang Thít
cp giy chng nhn quyn s dụng đất các thửa đất s 124, din tích 870m
2
đất
CDK, tha 125, din tích 1.010m
2
đất T + vườn, tha 136 din tích 870m
2
đất
CDK, cùng t bản đồ s 1, ta lc ấp Định Thới A, xã An Phước, huyn Mang
Thít, tỉnh Vĩnh Long, tha 124, 125 giáp vi phần đất tranh chấp nhưng thi
điểm đó phía nguyên đơn cũng không tranh chp phần đất này. Sau đó, ông
Văn Th đã thế chp phần đất này đ vay vn ngân hàng. Đến năm 2014, do
ông Thch không tin tr ngân hàng nên phần đất này đã bị biên bán đấu
giá theo quyết định của Tòa án quan thi hành án. Hạnh người mua
phần đất này thông qua đấu giá đúng quy đnh ca pháp lut. Hunh Th
Tuyết H đã được S Tài nguyên Môi trưng tỉnh Vĩnh Long cp giy chng
nhn quyn s dụng đất ngày 19/10/2017 đi vi thửa đt s 48, t bản đồ s 4,
10
din tích 2276,9m
2
đất đất trồng cây lâu năm, ta lc ấp Định Thi A,
An Phước, huyn Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Như vậy, ông Văn Th đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất
đúng quy đnh ca pháp luật. Sau đó, phần đất này ông Thạch đã thế chp
ngân hàng b biên, bán đu giá cho Hạnh nhưng phía nguyên đơn cũng
không có tranh chp vi ông Thch nên yêu cu của nguyên đơn là không có căn
c chp nhn. Cấp thẩm gii quyết căn cứ đúng quy đnh ca pháp
lut nên không chp nhn kháng cáo ca Th V, Trnh Th Kim L,
Võ Th D, ông Võ Văn S, ông Võ Văn M. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số
50/2022/DS-ST, ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Mang
Thít.
V án phí: Do u cầu kháng o không được chp nhn n người kháng
o phi chu án phí dân s phúc thm ngưi khángo vng mt b đình chỉ t
x phúc thẩm cũng phi chu án phí n s phúc thm. Trnh Th Kim L, bà
Phm Th H, bà Võ Th M, ông Võ Văn T ngưi cao tuổi và đơn xin miễn án
phí n đưc min án phí. Bà Th D, Võ Th V, ông Văn S, bà Võ Kim Q,
Võ Th Pơng D, Th Ch, ông n M mỗi người phi chu 300.000
đồng án p dân s phúc thm.
[3] Quan điểm ca Luật sư bo v quyn và li ích hp pháp cho bà Trnh
Th Kim L là không có căn cứ chp nhn.
[4] Quan điểm ca luật bảo v quyn li ích hp pháp cho ông
Văn Th và bà Võ Th C là có căn cứ chp nhn.
[5] Quan điểm ca Luật bảo v quyn li ích hp pháp cho
Hunh Th Tuyết H là có căn cứ chp nhn.
[6] Xét đề ngh ca Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
là có căn cứ chp nhn.
[7] Nhng quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh, Hội đồng xét x không gii quyết, có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi
hn kháng cáo, kháng ngh.
Bi các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 296, khoản 1 Điều 308, khoản 2 Điều 312 B lut T tng
dân s năm 2015;
Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi yêu cu kháng cáo ca ông Văn T,
Th M, Phm Th H, Kim Q, Th Phương D, Th
Ch.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Trnh Th Kim L, Th
D, bà Võ Th V, ông Võ n S, ông n M. Giữ nguyên bản án dân sự sơ
thẩm số 50/2022/DS-ST, ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện
Mang Thít.
11
Căn cứ Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, đim a Khoản 1 Điều 39 Điu
147, 157, 244, 266 ca B lut t tng dân s năm 2015;
Căn cứ Điu 166 ca B lut dân s năm 2015;
Căn cứ Điu 166 ca Luật đất đai năm 2013;
Đim đ khon 1 Điu 12, khon 3 Điu 26, khon 1 Điều 29 Ngh quyết s:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban tng v Quc hi quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án p và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trnh Th Kim
L, ông Văn T, bà Th M, ông Văn Ch (người kế tha quyền nghĩa
v t tng bà Phm Th H, Kim Q, Th Phương D), bà Th D, bà
Võ Th V, ông Võ Văn S, bà Võ Th Ch, ông Võ Văn M v vic yêu cu ông
Văn Th Th C tr giá tr ca quyn s dng đất theo tư liệu chương
trình đất năm 1991: Thửa 123, din tích 2.480m
2
, loại đất thổ, đất do Võ Văn Th
khai đăng ký. Ngày 07/10/1993 Văn Th đưc y ban nhân dân huyn
Mang Thít cp giy chng nhn quyn s dng có s phát hành tng cc B
638237, s vào s 23301; theo đo đạc theo bản đồ chính quy (Vlap): Tha 48,
din tích 2.276,9m
2
, loại đất nông thôn đt trồng cây lâu năm. Đất do
Hunh Th Tuyết H đứng tên giy chng nhn quyn s dng đất thông qua đu
giá quyn s dụng đất s tiền 3.490.106.950đ (Ba t bốn trăm chính mươi
triu một trăm lẻ sáu ngàn ngàn chính trăm năm mươi đng) tiền thuê đất
12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng). Tng cộng 3.502.106.950đ (ba t m
trăm lẻ hai triu một trăm lẻ sáu ngàn chính trăm năm mươi đồng).
2. V án phí dân s phúc thm:
- Min án phí cho Trnh Th Kim L, Phm Th H, Võ Th M, ông
Võ n T.
- Buc Th D, Th V, ông Võ Văn S, bà Võ Kim Q, bà Võ Th
Pơng D, bà Th Ch, ông Võ n M mỗi người phi chu 300.000 đng án phí
n s phúc thm. Võ Th Phương D đã nộp 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng)
tin tm ng án phí, theo biên lai thu tin s N
0
0007322 ngày 26/9/2022; bà Võ
Kim Q đã nộp 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) tin tm ng án phí, theo biên lai
thu tin s N
0
0007323 ngày 26/9/2022; ông Văn M đã nộp 300.000 đ (ba
trăm ngàn đồng) tin tm ng án phí, theo biên lai thu tin s N
0
0007324 ngày
26/9/2022; bà Võ Th Ch đã nộp 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) tin tm ng án
phí, theo biên lai thu tin s N
0
0007325 ngày 26/9/2022; ông Văn S đã nộp
300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) tin tm ng án phí, theo biên lai thu tin s N
0
0007326 ngày 26/9/2022; Võ Th V đã nộp 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng)
tin tm ng án phí, theo biên lai thu tin s N
0
0007327 ngày 26/9/2022; bà Võ
Th D đã nộp 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) tin tm ng án phí, theo biên lai
thu tin s N
0
0007328 ngày 26/9/2022 ti Chi cc thi hành án dân s huyn
Mang Thít nên được tr qua.
12
3. V nghĩa vụ thi hành án:
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp quan
Thi hành án quyn ch đng ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi khon tin phi tr
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin,
hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy đnh ti khoản 2 Điều 468 ca B lut n s
năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,
7a, 7b và 9 Luật Thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- TAND Cp cao: 01; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh nh Long: 02;
- Chánh án: 01;
- TAND huyn Mang Thít: 01;
- THADS huyn Mang Thít: 01;
- Các đương sự;
- Lưu: 06. Nguyn Văn Dũng
CÁC THM PHÁN THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Ngc Dung Nguyễn Văn Trường Nguyễn Văn Dũng
13
14
15
Tải về
Bản án số 172/2023/DS-PT Bản án số 172/2023/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất