Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 170/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 170/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị T xin ly hôn anh Lê Đức P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 170/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Viết Hải
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Thí và ông Mai Văn Ngọc.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Tú Anh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Diệu Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thẩm thụ lý số:
146/2025/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 28 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 203/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh ngày 31/07/2001; CCCD số 044301002944,
cấp ngày 13/8/2021; nơi cư trú: thôn T, xã L, huyện L, tỉnh Quảng Bình (Nay là
L, tỉnh Quảng Trị); địa chỉ liên hệ: Số X đường V, phường T, thành phố Đà Nẵng,
vắngmặt.
Bị đơn: Anh Đức P, sinh ngày 11/10/2001; CCCD số 044201003962,
cấp ngày 27/8/2021; nơi trú trước khi xuất cảnh: thôn M, M, huyện L, tỉnh
Quảng Bình (Nay là xã T, tỉnh Quảng Trị). Hiện cư trú tại: Đài Loan, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn ngày 26/05/2025, bản tự khai nguyên đơn chị Thị T
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị T anh Đức P quá trình tìm hiểu
và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dânL, huyện L, tỉnh Quảng Bình
(nay xã L, tỉnh Quảng Trị) vào ngày 05/7/2023. Sau khi kết hôn được 07 ngày
thì anh Đức P làm thủ tục đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Thời gian đầu
mới sang nước ngoài vchồng vẫn thường xuyên liên lạc hỏi han, quan tâm lo
lắng đến nhau. Đến năm 2024 thì anh P thường xuyên bài bạc, đề nhiều lần chị
2
khuyên ngăn nhưng anh P không thay đổi, từ đó vợ chồng ít liên lạc cho nhau,
liên lạc cũng chỉ những lời nói xúc phạm, không tôn trọng cải vả nhau căng
thẳng, không tiếng nói chung, sau đó ít liên lạc. Chị đã thông báo cho anh P về
việc chị làm đơn xin ly hôn anh tại Tòa án và anh cũng đồng ý ly hôn. Hiện nay chị
thấy mâu thuẩn vợ chồng đã căng thẳng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị làm đơn xin ly hôn anh P.
Về con chung: Chị Thị T trình bày, vợ chồng 01 con chung, cháu
Phương An V, sinh ngày 28/10/2023. Hiện tại cháu V đang sống với chị T. Sau khi
ly hôn chị T có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Vy, không
yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị T trình bày vợ chồng không tài
sản chung, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bđơn anh Đức P hiện đang làm ăn, sinh sống nước ngoài, nhưng chị
T không cung cấp được địa chỉ nơi trú cụ thể của anh P. Sau khi thụ vụ án,
Tòa án đã Công văn số 1662/CV-TA ngày 27/6/2025 yêu cầu Văn phòng Kinh
tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại trụ sở
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Kinh tế n hóa Việt
Nam tại Đài Bắc; niêm yết các văn bản tố tụng tại địa phương nơi anh P trú
trước khi xuất cảnh tống đạt trực tiếp cho người thân của anh P (anh Đức
Hải, anh trai anh P); niêm yết và thông báo tại trụ sở và trên cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tỉnh đăng tin thông báo cho anh Đức P trên kênh thông tin
(VOV5) dành cho người nước ngoài, nhưng đến nay Tòa án chưa nhận được ý kiến
của anh P đối với yêu cầu của chị T. Tòa án đã ra thông báo thay đổi thời gian xét
xử. Ngày 28/8/2025, Tòa án mở phiên tòa lần thứ nhất, anh P vắng mặt không
lý do nên phải hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh P vắng mặt.
Ngày 06/6/2025, Tòa án tiến hành xác minh, lấy lời khai anh Đức H
(anh trai của anh Đức P), anh Hải trình bày: Hiện nay cả bố mẹ anh P đang
sinh sống thành phố Hồ Chí Minh, anh là anh trai của anh Đức P. Hiện nay
anh P đang sinh sống, làm việc tại Đài Loan, nhưng địa chỉ cụ thể thì anh không
biết. Anh đã nhận được các giấy tờ Tòa án gữi cho anh P anh đã thông báo lại
cho anh P biết việc chị T đang làm thủ tục ly hôn anh P tại Tòa án. Thỉnh thoảng
anh P điện thoại về cho anh hỏi thăm, anh nói với P, chị T đang làm đơn xin
ly hôn P tại Tòa án, anh P nói lại, anh P cũng đồng ý ly hôn và giao con chung cho
chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh cam đoan đã nhận mọi giấy tờ của Tòa án s
thông báo cho anh P biết. Hiện nay em trai anh Lê Đức P đang làm ăn sinh sống
tại Đài Loan, nhưng không có điều kiện để ghi ý kiến của mình gửi cho Tòa án.
Tại phiên tòa, chị Thị T đơn xin xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện. Bị đơn anh Lê Đức P vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư phiên a đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Việc thu thập chứng cứ đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của các đương sự. Tại
phiên tòa, nguyên đơn đơn đnghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đức P vắng
3
mặt lần hai không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228, Điều 238 và điểm b khoản 5
Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng
mặt các đương sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Thị T,
xử cho chị T được ly hôn anh Đức P; vcon chung: Giao cháu Phương An
V, sinh ngày 28/10/2023 cho chị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ghi nhận sự tự nguyện của chị T về việc không yêu cầu anh P cấp dưỡng tiền nuôi
con chung; Về tài sản nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên không xem xét.
Đương sự phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị T có đơn yêu cầu xin ly hôn anh Đức P đang
làm ăn, sinh sống tại nước ngoài, theo thông tin cung cấp của Phòng quản xuất
nhập cảnh Công an tỉnh thì anh P đã xuất cảnh nhiều lần, lần gần nhất xuất cảnh
ngày 20/5/2023, hiện chưa có thông tin nhập cảnh về Việt Nam. Đây vụ án có bị
đơn Công dân Việt Nam đang trú làm việc tại nước ngoài. vậy, Tòa án
nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 38, điểm a khoản
1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự và quy định tại các
Điều 123, 127 luật Hôn nhân và Gia đình.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã có Công văn số 1662/CV-TA ngày
27/6/2025 yêu cầu Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc tiến hành
niêm yết các văn bản tố tụng tại trụ sở thông báo trên Cổng thông tin điện tử
của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc; niêm yết tại địa phương nơi
anh P trú trước khi xuất cảnh tống đạt các văn bản tố tụng cho người thân
của anh P (anh Đức H, anh trai anh P); niêm yết thông báo tại trụ sở trên
cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tỉnh và đăng tin thông báo cho anh Lê Đức
P trên kênh thông tin (VOV5) dành cho người nước ngoài theo quy định tại các
Điều 474, 475 Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng đến nay Tòa án chưa nhận được ý
kiến của anh P đối với yêu cầu của chị T. Tòa án đã ra thông báo thay đổi thời gian
xét xử. Ngày 28/8/2025, Tòa án mphiên tòa lần thứ nhất, anh P vắng mặt không
do nên phải hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh P vắng mặt lần hai
không do nguyên đơn chị T đơn đề nghị xét xử vắng mặt. vậy, căn
cứ các Điều 228, 238 điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Đức P kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND L, huyện L, tỉnh Quảng Bình (nay
L, tỉnh Quảng Trị) vào ngày 05/7/2023, theo Giấy chứng nhận đăng kết hôn
số 27. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh P hợp pháp. Sau khi kết
hôn, vợ chồng phải nghĩa vụ chung sống cùng nhau, thương yêu, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đở nhau; cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc
4
trong gia đình, tôn trọng, giữ gìn bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Nhưng do không tiếng nói chung, anh P thường xuyên bài bạc, đề nhiều lần
chị T khuyên ngăn nhưng anh P không thay đổi, từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẩn
ít liên lạc cho nhau, liên lạc cũng chỉ những lời nói xúc phạm, không tôn
trọng cải vả nhau căng thẳng, dẫn đến mâu thuẩn vchồng căng thẳng, mỗi
người sống mỗi nơi, không còn quan tâm lo lắng cho nhau, người nào lo công
việc của người đó. Hiện nay, chị T thấy mâu thuẫn đã căng thẳng, tình cảm vợ
chồng không còn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, nên chị T kiên quyết đề
nghị Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đức P; còn anh P đã được Tòa
án niêm yết tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định, thông báo qua kênh
dành cho người Việt Nam nước ngoài của Đài tiếng nói Việt Nam VOV5
niêm yết văn bản tố tụng tại địa phương nơi anh P trú trước khi xuất cảnh
tống đạt trực tiếp cho người thân gia đình anh P, nhưng anh P đều vắng mặt không
do không ý kiến đối với yêu cầu của chị T. Thể hiện, anh P không
quan tâm gì đến chị T, để mặc chị T muốn làm gì thì làm. Vì vậy, Hội đồng xét xử
thấy mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, đời sống chung trên thực tế không còn tồn
tại, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát. Chấp nhận yêu cầu của chị Thị T xin được ly hôn anh
Đức P phù hợp với điều kiện thực tế của các bên, phù hợp với quy định tại các
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về quan hệ con chung: Xét ý kiến, yêu cầu của chị T về con chung,
thấy. Sau khi anh P đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài, chị T đã đưa con về nhà
bố mẹ chsinh sống. Từ đó đến nay anh P cũng ít khi gửi tiền về cho chị T để lo
lắng cho con chung, nhưng chị T được sgiúp đỡ của bố mẹ và anh chị em nên
cũng lo lắng chăm sóc, nuôi dưỡng cho con đảm bảo cuộc sống sinh hoạt. Con
chung cháu Vy còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nên cần sự quan tâm, chăm sóc của mẹ
hơn, cháu đã sinh sống ổn định cùng chị T từ nhỏ, nên chị T nguyện vọng được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tự nguyện không yêu cầu
anh P đóng góp tiền nuôi con chung cùng chị; còn anh P hiện nay đang làm ăn,
sinh sống nước ngoài, chưa biết khi nào về Việt Nam, nên khó điều kiện để
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. vậy, Hội đồng xét xử thấy
cần chấp nhận yêu cầu của chị T. Giao con chung cháu Phương An V, sinh
ngày 28/10/2023 cho chị Thị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
và không buộc anh Đức P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
T (do chị T tự nguyện không yêu cầu) phù hợp với ý kiến đề nghị của Kiểm sát
viên, ý kiến nguyện vọng của chị T, điều kiện thực tế của các bên phợp với
quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về quan hệ tài sản, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí chi phí tố tụng: Nguyên đơn chị Thị T phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Chị Lê Thị T và anh Lê Đức P có quyền kháng cáo bản án theo quy định.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a
khoản 1 Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153;
các Điều 228, 238, 469, 474, 475; điểm b khoản 5 Điều 477; Điều 479 Bộ luật tố
tụng dân sự; các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 123, 127 luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị T được ly hôn anh Đức P.
Hôn nhân của chị Thị T anh Đức P chấm dứt kể từ ngày Bản án hiệu
lực pháp luật.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung cháu Phương An V, sinh
ngày 28/10/2023 cho chị Thị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
và không buộc anh Đức P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
T (do chị T tự nguyện không yêu cầu).
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó. Hoặc nhận thấy người trực tiếp nuôi con không đủ điều
kiện bảo đảm quyền, lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không
xem xét.
4. Về án phí thẩm: Chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng), được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp tại
biên lai số 0005437 ngày 02/6/2025 của Cục Thi hành án dân tỉnh Quảng Bình
(Nay là Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị). Chị T đã nộp đủ.
5. Chi ptố tụng: Chị Thị T phải chịu 3.575.000 đồng tiền chi phí tố
tụng (bao gồm 652.000 đồng tiền chi phí ủy thác pháp ra nước ngoài
2.250.000 đồng tiền chi phí thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của
Đài Tiếng nói Việt Nam). Số tiến này chị T đã nộp đủ và chi p hết.
6. Quyền kháng cáo: Án thẩm công khai, nguyên đơn chị Thị T
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày. Bị đơn anh Đức P quyền kháng
cáo bản án trong hạn 01 tháng, ktừ ngày nhận được Bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THM
- VKSND tỉnh Quảng Trị; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- THADS tỉnh Quảng Trị;
- Các đương sự;
- UBND xã L, T. Quảng Trị; (đã ký)
- Lưu hồ sơ; Tòa DS;
6
Dƣơng Viết Hải
Tải về
Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất