Bản án số 17/2022/HNGĐ-ST ngày 18/04/2022 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 17/2022/HNGĐ-ST ngày 18/04/2022 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Kỳ Sơn (TAND tỉnh Nghệ An) |
| Số hiệu: | 17/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/04/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KỲ SƠN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 17/2022/HNGĐ-ST
Ngày 18 tháng 4 năm 2022
V/v: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Bà Vi Thị Khuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Bình;
2. Ông Lầu Bá Dìa.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng - Thư ký Tòa án Tòa án nhân
dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Ông Xeo Văn Toàn - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kỳ Sơn xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm
2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số
02/2022/QĐST-DS ngày 25/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số
03/2022/QĐST-DS ngày 24/3/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị H, sinh năm 1996.
Nơi cư trú: Xóm H, xã D, huyện D, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Lô Văn H, sinh năm 1997.
Nơi cư trú: Bản N2, xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Không có lý
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, biên bản lấy lời khai và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Đặng Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lô Văn H lấy nhau năm 2017, có đăng ký
kết hôn ngày 01/11/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An. Hôn
nhân là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, không vi phạm về thủ tục và điều
kiện kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến tháng 6/2019,
thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách, lối sống hai người có
2
sự khác biệt dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra căng thẳng, thiếu tôn trọng lẫn
nhau. Hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thể hòa giải được, vợ chồng sống ly
thân từ đầu năm 2020 đến nay. Hiện chị Đặng Thị H không còn tình cảm nên yêu
cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lô Văn H.
Về con chung: Chị H và anh H có 02 con chung là cháu Lô Tấn D, sinh ngày
21/10/2015 và cháu Lô Đặng Ngọc N, sinh ngày 02/6/2019. Nay ly hôn, chị H yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Lô Đặng Ngọc N cho
đến khi đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), giao cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc con chung là cháu Lô Tấn D và không yêu cầu bên nào phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Chị Đặng Thị H không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa: Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, thông báo
thụ lý vụ án, qua xác minh anh Lô Văn H thường xuyên vắng mặt tại địa phương, đi
đâu và làm gì không ai biết, anh Lô Văn H cũng không khai báo với chính quyền địa
phương về việc thay đổi nơi cư trú, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai tại Ủy
ban nhân dân xã H và tại bản N2, xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An là nơi cư trú cuối
cùng của bị đơn. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn anh Lô
Văn H vẫn vắng mặt, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nên Tòa án không
thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định tại Điều 204, 207, 208 và Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền, xác định quan hệ tranh chấp;
Trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định
tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống đạt đảm bảo
quyền của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng
theo trình tự từ Điều 239 đến Điều 260 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của Thư ký phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại Điều 51 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Bị đơn vắng mặt trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của
pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và
84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:
Về hôn nhân: Cho chị Đặng Thị H và anh Lô Văn H được ly hôn;
Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lô Tấn D, sinh ngày 21/10/2015 và
3
cháu Lô Đặng Ngọc N, sinh ngày 02/6/2019 cho chị Đặng Thị H được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc con chung cho đến khi đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh Lô Văn H do chị Đặng Thị H không yêu
cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn chị Đặng Thị H không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị Đặng Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Đặng Thị H yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn với anh Lô Văn H có địa chỉ cư trú tại xã H, huyện K, tỉnh Nghệ
An. Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Kỳ Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành tốt các
quyết định của Tòa án. Bị đơn thường xuyên vắng mặt tại địa phương, không chấp
hành các quyết định của Tòa án, gây khó khăn cho công tác điều tra, thu thập chứng
cứ. Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt cho đương sự hợp lệ nhiều lần
nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị H và anh Lô Văn H tự nguyện kết
hôn sau một thời gian tìm hiểu, kết hôn đúng điều kiện, nơi đăng ký kết hôn là tại
UBND xã H, huyện K, tỉnh Nghệ An nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật
bảo vệ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến tháng 6/2019, thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách, lối sống hai người có sự khác
biệt dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra căng thẳng, thiếu tôn trọng lẫn nhau. Hai
bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thể hòa giải được, vợ chồng sống ly thân nhau
từ đầu năm 2020 đến nay. Xét thấy, hôn nhân của chị Đặng Thị H và anh Lô Văn H
đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được nên cho chị Đặng Thị H được ly hôn với anh Lô Văn H.
[4] Về con chung: Chị Đặng Thị H và anh Lô Văn H có 02 con chung là cháu
Lô Tấn D, sinh ngày 21/10/2015 và cháu Lô Đặng Ngọc N, sinh ngày 02/6/2019.
Nay ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu
Lô Đặng Ngọc N cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), giao cho anh H
4
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Lô Tấn D. Tuy nhiên, hiện nay
anh H thường xuyên vắng mặt tại địa phương, đi đâu và làm gì không ai biết, nên
việc giao con chung là cháu Lô Tấn D cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc là không
đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con. Vì vậy, cần giao 02 con chung là cháu Lô Tấn
D, sinh ngày 21/10/2015 và cháu Lô Đặng Ngọc N, sinh ngày 02/6/2019 cho chị
Đặng Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp, đúng quy định, đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Do chị Đặng Thị H không yêu cầu nên
tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh Lô Văn H. Trường hợp chị H nuôi con
không đảm bảo quyền, lợi ích của con mà anh H có căn cứ chứng minh thì có quyền
làm đơn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp anh H lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của anh H.
[5] Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Nguyên đơn chị Đặng Thị H
không yêu cầu Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết toàn
bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên cần chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn chị Đặng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39,Điều 147, Điều 227, Điều 228,Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị H.
1. Về hôn nhân: Cho chị Đặng Thị H được ly hôn với anh Lô Văn H.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lô Tấn D, sinh ngày 21/10/2015
và cháu Lô Đặng Ngọc N, sinh ngày 02/6/2019 cho chị Đặng Thị H được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con đối với anh Lô Văn H do chị Đặng Thị H không yêu cầu. Anh
Lô Văn H có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con chung không ai được cản
5
trở. Trường hợp chị H là người trực tiếp nuôi con chung không đảm bảo quyền, lợi
ích của con mà anh H có căn cứ chứng minh thì anh H có quyền yêu cầu Tòa án xem
xét, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trường hợp anh H lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của anh H.
3. Về án phí: Chị Đặng Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn)
đã nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án theo biên lai thu số 0004218 ngày 15/11/2021
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. (Chị H đã nộp đủ tiền
án phí dân sự sơ thẩm).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Đặng Thị H có quyền kháng cáo đến
Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày
18/4/2022). Bị đơn anh Lô Văn H vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Kỳ Sơn;
- Chi cục THADS huyện Kỳ Sơn;
- UBND xã H, huyện K;
- Lưu hồ sơ; VP.TA
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vi Thị Khuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm