Bản án số 169/2023/HS-ST ngày 26/09/2023 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 169/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 169/2023/HS-ST ngày 26/09/2023 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 169/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Hoàng M phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 169/2023/HS-ST
Ngày 26-9-2023.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHñ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Quang Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Đàm Thị Kim Thanh
Bà Nguyễn Thị Hà
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hạnh - Tký a án nhân dân
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa: Ông Lê Đìnhợng - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2023 tại điểm cu trung tâm - Tòa án nhân n tnh
phố Ni điểm cầu thành phần - Trại tạm giam số 1 - Công an thành phố
Nội, Tòa án nhân dân huyn Gia Lâm xét x thẩm công khai
theo hình
thức trực tuyến vụ án hình sự thụ lý số 165/2023/TLST-HS ngày 11 tháng 9 năm
2023; theo Quyết định đưa v án ra t xử số 163/2023/QĐXXST-HS ngày
13/9/2023, đối với bị o:
Lê Hng M - Giới tính: Nam; sinh năm 1988 ti: Nội; nơi cư trú: Số 1
ngõ 40 phố C, phường T, qun T, thành phố Nội; quốc tịch: Việt Nam; n
tộc: Kinh; tôn giáo: Không; ngh nghiệp: Lao động tự do; trình đ văn hóa:
12/12; con ông: Lê S T và con bà: Nguyễn ThThanh B; vợ Đỗ Hoài T1; 02
con, con lớn sinh 2009, con nhỏ sinh 2012; TATS: Theo danh chỉ bản số 336
ngày 10/7/2023 do Công an huyn G, thành phố Nội lập và lý lịch bcan thì
bị cáo chưa tiền án tiền sự.
B o ra đu thú và bị tạm giữ ngày 04/7/2023, chuyn tạm giam ngày
07/7/2023; hiện bị cáo đang bị tạm giam ti Trại tm giam số 2 – Công an thành
phố Nội; mt.
* Bị hại: Anh Ngọc S, sinh năm: 1977; nơi ở hiện tại: Tòa S, khu đô thị V,
D, huyện G, thành phố Hà Nội; vắng mt;
NỘI DUNG VÁN:
* Theo các i liệu trong h vụ án và diễn biến tại phn tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 19 giờ 30 pt ngày 06/4/2022, bị cáo Lê Hoàng M đang nhà
anh Ngọc S, sinh năm 1977 Tòa S, khu đô thị V, xã D, huyện G, tnh phố
Nội, M hỏi mượn xe máy của anh S với mục đích để đi đón bạn thì anh S
đồng ý, anh S đưa chìa khóa xe máy BKS 29D2-318.13 và vé xe cho M. Sau khi
mượn được xe, trên đường đi đón bạn, do đang thiếu tiền, M nảy sinh ý định
cầm cố chiếc xe máy của anh S để lấy tiền chi tiêu. M đi xe máy tới cửa hàng
mua bán trao đổi ô tô, xe máy ca anh H, sinh năm 1983 đường N, phường G,
quận L, thành phố Nội để cầm cố. Khi cầm cố, M nói ngun gốc xe của
M. Cả hai thỏa thuận cầm c chiếc xe với giá 10.000.000 đồng trong thời hạn 05
ngày, anh H trtrước tiền i 2.000.000 đồng rồi chuyển khoản 8.000.000 đồng
vào tài khoản Nn ng A s04068032201 của M. Sau khi nhận được tiền, M
thtaxi đi đón bạn tiêu xài nhân hết. Ngày 18/7/2022, anh Ngọc S đã
nộp đơn trình báo sự việc ti Công an D, huyn G, thành phố Ni. Đến
ngày 04/7/2023, bị cáo Hoàng M đến cơ quan Công an đầu thú và khai nhn
toàn bộ hành vi phạm tội như trên.
Tại Kết luận định giá tài sản số 118/KL-HĐĐG ngày 09/08/2022 của Hội
đồng định giá tài sản trong TTHS huyện G kết luận: 01 chiếc xe máy mang nhãn
hiệu Honda, loi xe Lead, màu vàng u, s máy: JF79E0548905, số khung:
7918HZ025730, xe đã qua sử dụng, tại thời điểm xảy ra v việc ngày
06/04/2022 giá tr19.000.000 đồng.
Tại bản cáo trạng s167/CT-VKSGL ngày 08/9/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện G đã truy tố bcáo Lê Hoàng M về tội: “Lạm dng n nhiệm
chiếm đot tài sản” theo điểm b khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa: Bị cáo đã thành khẩn khai nhận toàn bộ nh vi phạm ti của
mình phù hợp với ni dung bản cáo trng của Viện Kiểm sát đã truy tố.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyn G giữ quyền công t luận tội và
tranh luận: Căn cứ vào các tài liệu, chứng ctrong hsơ vụ án và lời khai
nhận của bị cáo tại phiên tòa thấy rằng: nh vi của bị cáo đã đ yếu tố cu
thành tội: Lạm dụng n nhiệm chiếm đot tài sảntheo điểm b khoản 1 Điều
175 Bộ lut Hình s. Đề nghị giữ nguyên ni dung bản cáo trạng đã truy t.
Đề ngh Hội đồng xét xử áp dụng: Điểm b khoản 1 Điều 175; điểm i, s
khoản 1 Điều 51 Điều 38 của Bộ lut Hình s.
- Về hình pht: Đề nghị xử pht bị cáo Lê Hoàng M mức án từ 10 đến 15
tháng tù giam vtội “Lạm dụng n nhiệm chiếm đot i sản”. Thời hạn nh
từ ngày 04/7/2023.
- Về hình phạt bổ sung: Không.
- Về trách nhiệm n sự: Buộc bị o Lê Hoàng M phải bồi thường thiệt hi
cho anh Lý Ngọc S số tiền 19.000.000 đồng.
Nói lời sau cùng, bị cáo xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị o.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sni dung v án, n cvào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ
án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh lun tại phiên a, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
* Về tố tụng:
[1]. Về hành vi, quyết định ttụng của Cơ quan Cnh sát điều tra Công an
huyện G, Điều tra viên, Viện Kiểm sát nhân dân huyện G, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tđã thực hiện đúng về thẩm quyn, trình tự, thủ tc theo
quy định của Blut T tng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm
nay, b cáo thành khn nhn tội không khiếu nại về hành vi, quyết định
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành ttụng. Do đó, các nh vi, quyết
định ttụng của quan tiến nh t tụng, người tiến hành ttụng huyện G là
hợp pháp.
* Về tội danh:
[2]. Xét lời khai nhn tội của bcáo tại phiên toà phù hợp với lời khai của bị
cáo ti cơ quan điều tra, lời khai của bhại, lời khai của người làm chứng, bản Kết
lun định g tài sn cùng c tài liệu, chứng ckhác có trong hồ sơ vụ án ng
như nội dung bản cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân huyện G đã truy t.
Hi đồng xét xử có đ cơ sở kết lun: Khoảng 19 giờ 30 phút ngày
06/4/2022, tại căn hộ a S, khu đô thV, xã D, huyện G, thành ph Nội, bị
cáo Lê Hoàng M mượn anh Lý Ngc S 01 chiếc xe máy Honda LEAD u vàng
u, BKS 29D2-318.13 giá trị 19.000.000 đồng. Sau khi mượn được xe máy,
do không có tiền tiêu, M đãnh vi đem chiếc xe máy nêu trên đi cầm c được
8.000.000 đồng, không trả lại chiếc xe cho anh S.
[3]. nh vi ca bcáo Lê Hoàng M đã đủ yếu t cấu thành tội: “Lạm
dụng n nhiệm chiếm đot tài sản”. Tội danh và hình pht đưc quy đnh ti
điểm b khoản 1 Điều 175 của Bộ lut Hình sự.
[4]. Viện Kiểm sát nhân dân huyn G đề nghtruy tố bo về tội danh và
điều luật áp dụng là có căn cvà phù hợp với quy định của pháp lut.
[5]. Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội. Bcáo đã cố ý trực tiếp
xâm phạm đến quyền sở hữu tài sn ca người khác được Bluật Hình sự bo
vệ. Do vậy, cần phi nghm trị đối với bị cáo.
* Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[6]. Về nh tiết tăng nặng: Bcáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự theo quy định tại Điều 52 của Bộ lut Hình s.
[7]. Về tình tiết giảm nhẹ: Nhân thân của bị cáo chưa có tiền án tiền sự, b
o phạm tội ln đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; bị o thành khn
khai báo, ăn năn hi cải là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm i, s, khon 1
Điều 51 Bluật hình sự.
* Về việc áp dụng hình phạt:
[8]. Xét tính cht mức độ hành vi phm ti của bị cáo, Hội đng xét x
thấy cần phi xử phạt bị cáo một mc án trong khung nh pht nhm cách ly
bị cáo ra ngoài xã hội một thời gian mới đủ điều kiện cải tạo, giáo dc bo và
phòng ngừa tội phạm. Khi quyết định nh phạt, Hội đồng xét xcũng xem xét
bị cáo có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nđã nhận định ở trên nên
giảm nhẹ một phần hình pht đi với bcáo là căn cứ.
* Về trách nhiệm dân sự:
[9]. Anh Ngọc S u cầu bị o Lê Hoàng M phải bồi thường giá tr
chiếc xe máy theo kết qu định giá 19.000.000 đồng. Xét yêu cầu của anh S
căn cứ n chp nhận buộc bị cáo phải bồi thường thiệt hại cho anh S số
tiền 19.000.000 đồng là căn cứ.
* Về hình phạt bổ sung:
[10]. Xét thấy bị cáo không nghnghiệp, thu nhp n định, không có tài
sản rng n Hội đồng xét xkhông áp dng hình phạt b sung đi với bị cáo là
có căn cứ.
* Về các vn đề khác:
[11]. Đối với việc H nhận cầm cố xe của Lê Hoàng M: Theo lời khai của H,
H không nhớ có nhn cầm c xe máy của M, không nhớ chuyn s tiền
8.000.000 đồng cho M đlàm gì. Quá trình giao dịch cầm cố, M khai không i
cho anh H biết về nguồn gốc của chiếc xe, nói là xe của bản thân. Cơ quan điều
tra đã cho MH đi chất, tuy nhiên H không có mt tại địa phương, đi đâu làm
cnh quyn địa phương không nm đưc nên không đi chất được. Do đó,
quan điều tra không đủ căn cứ đxem xét xử lý đối với H.
* Về án phí:
[12]. Bị cáo phi chu án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định ti khon 2 Điều 136 của Blut Tố tụng hình sự và Nghquyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường v Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sdụng án phí, lệ phí Tòa án.
* Về quyền kháng cáo:
[13]. Bị cáo và những người tham gia tố tụng khác được quyền kháng cáo
bản án theo quy định của B lut Ttụng hình sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c điểm b khoản 1 Điều 175; điểm i, s khoản 1 Điều 51 Điều 38
của Blut Hình sự:
Xử phạt bị cáo Lê Hoàng M 10 (Mười) tháng tù về tội: Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đot tài sản. Thời hn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 04/7/2023.
2. Về hình phạt bổ sung: Không.
3. Về trách nhiệm n sự: n c Điều 48 của Bộ luật Hình sự Điều 584,
585, 589 Bộ luật Dân sự năm 2015: Buộc bị o Lê Hoàng M phải bồi thường thiệt
hại cho anh Ngc S số tiền 19.000.000 đồng.
4. Về án phí: Căn cứ khon 2 Điều 136 ca Bộ lut Tố tng Hình s và
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ
Quốc hội vmc thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án: Bị cáo phi chịu 200.000 đng án phí Hình sự sơ thẩm và 950.000 đồng
án phí dân sự thm.
Ktừ ngày bản án, quyết định có hiu lc pháp lut (đối với c trưng hp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoc kể từ ny
đơn yêu cầu thi nh án của người được thi hành án (đối với các khon tin
phải tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong khoản tiền hàng
tháng n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi ca số tin còn phải thi
hành án theo mức i suất quy đnh tại Điu 357 ca Bộ luật Dân sự 2015.
5. Quyền kháng cáo: Bo có quyền làm đơn kháng o bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bhại vng mặt ti phn tòa có quyn làm
đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tng đạt bn án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Lut Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân sự
quyền tho thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoc bcưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30
Lut Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành ph Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Ni;
- Sở pháp thành phố Hà Nội;
- VKS nhân dân huyện G;
- Công an huyện G;
- Chi cc THADS huyện G;
- UBND phưng T, quận T, thành phố
Hà Ni (Thay cho thông báo kết qu
xét xử);
- Bị o nhng người TGTT
khác;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Quang Dũng
Tải về
Bản án số 169/2023/HS-ST Bản án số 169/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất