Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 165/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 165/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Mai Thị H xin ly hôn anh Đặng Chí L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 165/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 9 - 2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Viết Hải
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Xuân Thí và ông Nguyễn Đức Lý.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tú Anh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên toà:
Cao Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị mở
phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thẩm thụ lý số
62/2025/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 m 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2025/QĐXXST-HNngày
25 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Mai Thị H, sinh này 10/5/2001; CCCD số
044301001691; cấp ngày 06/9/2017; nơi cư trú: thôn B, xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng
Bình (Nay là xã N, tỉnh Quảng Trị), vắng mặt,
Bđơn: Anh Đặng Chí L, sinh ngày 06/4/1999; CMND số 194631157, cấp
ngày 14/7/2014; nơi trú trước khi xuất cảnh: thôn B, Q, thị xã B, tỉnh Quảng
Bình (Nay N, tỉnh Quảng Trị); hiện trú tại: Ngõ 162, đường sĐ, thành
phố Đ, Đài Loan, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn ngày 17/01/2025, bản tự khai qtrình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Mai Thị H trình bày:
Chị anh Đặng Chí L quá trình tìm hiểu tự nguyện đăng ký kết hôn
tại UBND xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình (Nay N, tỉnh Quảng Trị) vào ngày
30/10/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống hòa thuận tại nhà bố mẹ anh
L được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẩn. Nguyên nhân do quan điểm
nh cách không điểm tương đồng về mọi mặt trong cuộc sống, không tiếng
nói chung, dẫn đến xung đột ngày càng nhiều, cuộc sống chung vợ chồng trở nên
ngột ngạt, không thể tiếp tục duy trì, nên chị đã tự ý rời khỏi nhà chồng từ năm
2021 cho đến nay. Trong thời gian chị rời đi khỏi nhà chồng, vợ chồng đã vài
lần hòa giải nhưng không kết quả. Hiện nay, chị thấy vchồng đã sống ly thân
2
mỗi người một nơi, mâu thuẩn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vchồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được không thể trở lại sống chung cùng nhau.
vậy, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đặng Chí L để sớm
ổn định cuộc sống bản thân nuôi dạy con chung. Chị ý kiến đề nghị Tòa án
sớm đưa vụ án ra xét xử.
Về con chung: Chị Mai Thị H trình bày vchồng 01 con chung, cháu
Đặng Quỳnh A, sinh ngày 23/10/2017. Sau khi chị rời khỏi nhà bố mẹ anh L đi
sống chổ khác, cháu A vẫn sinh sống cùng với ông bà nội từ đó cho đến nay. Để ổn
định cuộc sống sinh hoạt học tập của cháu A, chị nguyện vọng được giao
cháu Anh cho anh L được chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện nay, anh L đang làm ăn,
sinh sống nước ngoài nên tạm giao cháu cho nội cháu được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh L về Việt Nam.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Mai Thị H trình bày vợ chồng không có,
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại đơn nguyện vọng ngày 28/3/2025 của cháu Đặng Quỳnh A, sinh ngày
23/10/2017 trình bày: nếu trường hợp bố mẹ cháu không với nhau nữa phải
ly hôn, thì cháu nguyện vọng xin được cùng với bố và nội. do từ trước
đến nay cháu được bố ông nội chăm sóc. Hiện nay, bố cháu đang làm việc
nước ngoài, chưa về Việt Nam. Vì vậy, trong khi chờ bố về Việt Nam cháu sẽ sống
cùng với nội.
Tại bản tự khai ngày 28/3/2025, bà Hoàng Thị N, sinh năm 1963; CCCD số
044163009187; nơi cư trú: Xóm 3, thôn B, xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình (Nay
N, tỉnh Quảng Trị) mđẻ của anh Đặng Chí L trình bày: Anh Đặng Chí L
chị Mai Thị H kết hôn năm 2020 tại UBND Q, thị B, tỉnh Quảng Bình (Nay
N, tỉnh Quảng Trị). Con trai hiện đang làm việc sinh sống tại Đài Loan
như địa chỉ chị H cung cấp cho Tòa án thỉnh thoảng liên lạc về với gia đình
hỏi thăm tình hình. Vợ chồng H, L xảy ra mâu thuẩn dẫn đến ly hôn thì
không biết. Việc chị H làm đơn xin ly hôn với con trai đmỗi người cuộc
sống riêng thì không ý kiến gì, việc ly hôn do hai vợ chồng quyết định. Vợ
chồng L, H một con chung, cháu Đặng Quỳnh A, sinh ngày 23/10/2017. Hiện
nay cháu Anh đang sinh sống, học tập cùng gia đình . Vợ chồng H, L thỏa
thuận cháu A do bố Đặng Chí L chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà cũng đồng ý tạm thời
nuôi dưỡng cháu A cho đến khi con trai bà Đặng Chí L về Việt Nam thì bà giao lại
cho anh L; về tài sản, nchung hai vợ chồng cũng không ý kiến . Mọi văn
bản giấy tờ Tòa án gửi cho anh L, sẽ trách nhiệm thông o gửi lại cho
anh L biết.
Bđơn anh Đặng Chí L hiện đang làm việc và trú tại nước ngoài. Sau
khi thụ giải quyết vụ án, Tòa án đã văn bản số 1780/CV-TAND ngày
25/6/2025 gửi Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc yêu cầu tống đạt
các văn bản tố tụng yêu cầu niêm yết công khai các văn bản tố tụng của Tòa án
tại Văn phòng Đại diện Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc để thu thập ý kiến,
yêu cầu của anh L đối với yêu cầu của chị H. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn
bản tố tụng tại nơi anh L trú trước khi xuất cảnh tống đạt trực tiếp cho người
thân của anh L, nhưng đến nay không có kết quả. Ngày 28/7/2025, Tòa án có Công
văn số 275/TAND-CV gửi Ban Đối ngoại Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5), yêu
3
cầu đăng tin thông báo cho anh Đặng Chí L đang ttại Đài Loan, về việc chị
Mai Thị H xin ly hôn anh L tại Tòa án Ban Đối ngoại Đài tiếng nói Việt Nam
(VOV5) đã đăng tin 03 lần trong 03 ngày liên tiếp, nhưng không ý kiến phản
hồi của anh L. Tòa án đã ra thông báo thay đổi thời gian xét xử. Ngày 25/8/2025,
Tòa án mở phiên tòa lần thứ nhất, anh L vắng mặt không do nên phải hoãn
phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh L vắng mặt lần hai không có lý do.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mai Thị H đơn xin xét xử vắng mặt
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn anh Đặng Chí L nhất trí giao con
chung cháu Đặng Quỳnh Anh cho anh L được chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện nay anh
L đang làm ăn, sinh sống nước ngoài, nên tạm giao cháu cho nội được trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh L về Việt Nam. Bị đơn anh Đặng Chí L
vắng mặt lần hai không có lý do.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Việc thu thập chứng cứ đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của các đương sự. Tại
phiên tòa nguyên đơn chị H đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đặng Chí
L vắng mặt lần hai không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228, 238 và điểm b khoản
5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, đnghị Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Th
Hảo, xử cho chị H được ly hôn anh Đặng Chí L; về con chung: Giao cháu Đặng
Quỳnh A cho anh Đặng Chí L chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc chị Mai Thị H phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh L mỗi tháng 2.000.000 đồng, kể t
tháng 10/2025 cho đến khi con chung trưởng thành 18 tuổi. Hiện nay anh L đang
làm ăn, sinh sống nước ngoài nên tạm giao cháu A cho nội cháu được trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh L về Việt Nam; về tài sản và nợ chung:
đương sự không yêu cầu, nên không xem xét. Đương sự phải chịu án phí và chi phí
tố tụng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Chị Mai Thị H đơn yêu cầu xin ly hôn anh Đặng Chí L
đang làm ăn, sinh sống tại nước ngoài, theo thông tin cung cấp của Phòng quản
xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thì anh Đặng Chí L đã xuất cảnh ngày 15/6/2022,
hiện chưa có thông tin nhập cảnh về Việt Nam. Đây vụ án có bị đơn là Công dân
Việt Nam đang cư trú và làm việc tại nước ngoài. Vì vậy, Tòa án nhân dân tỉnh thụ
lý giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d
khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự quy định tại các Điều 123, 127 luật
Hôn nhân và Gia đình.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho
bị đơn anh Đặng Chí L theo địa chỉ nguyên đơn cung cấp, theo phương thức tống
4
đạt đến cơ quan có thẩm quyền Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc,
yêu cầu tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng để thu thập ý kiến, yêu cầu của
anh L đối với yêu cầu của chị H. Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi
anh L trú trước khi xuất cảnh tống đạt trực tiếp cho người thân của anh L,
nhưng không kết quả. Ngày 28/7/2025, Tòa án Công văn số 275/TAND-CV
gửi Ban Đối ngoại Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5), yêu cầu đăng tin thông báo
cho anh Đặng Chí L đang ttại Đài Loan, về việc chị Mai Thị H xin ly hôn
anh L tại Tòa án và Ban Đối ngoại Đài tiếng nói Việt Nam (VOV5) đã đăng tin 03
lần trong 03 ngày liên tiếp, theo quy định tại Điều 474, Điều 475 Bộ luật tố tụng
dân sự, nhưng không ý kiến phản hồi của anh L. Tòa án đã ra thông báo thay
đổi thời gian xét xử. Ngày 25/8/2025, Tòa án mở phiên tòa lần thứ nhất, anh L
vắng mặt không do nên phải hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên
đơn chị Hđơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh L vắng mặt lần hai không có
do. vậy, căn cứ khoản 3 Điều 228, Điều 238 và điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị H anh Đặng Chí L kết hôn trên
sở tự nguyện, có đăng kết hôn tại tại UBND xã Quảng Minh, thị Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình (Nay Nam Gianh, tỉnh Quảng Trị) vào ngày 30/10/2019 tại
giấy chứng nhận kết hôn số 59. Như vậy, quan hhôn nhân giữa chị Mai Thị H
anh Đặng Chí L là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng phải có nghĩa vụ
chung sống cùng nhau, thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đở nhau;
cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, tôn trọng, giữ gìn và bảo
vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Nhưng do quan điểm tính cách không
tương đồng về mọi mặt trong cuộc sống, không tiếng nói chung, dẫn đến xung
đột ngày càng nhiều, cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, nên chị
H đã tự ý rời khỏi nhà anh L từ năm 2021 cho đến nay, vợ chồng sống ly thân, mỗi
người sống mỗi nơi, không còn quan tâm lo lắng cho nhau, người nào lo công
việc của người đó. Hiện nay, chị H thấy vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một
nơi, mâu thuẩn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được n không thể trở lại sống chung cùng nhau. vậy, chị
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đặng Chí L để sớm ổn định
cuộc sống bản thân; còn anh L đã được Tòa án niêm yết và tống đạt các văn bản tố
tụng theo quy định, thông báo qua kênh dành cho người Việt Nam nước ngoài
của Đài tiếng nói Việt Nam VOV5 niêm yết văn bản tố tụng tại địa phương nơi
anh L trú trước khi xuất cảnh tống đạt trực tiếp cho người thân gia đình anh
L, nhưng anh L đều vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của chị H. Thể hiện, anh L không quan tâm đến chị H, đmặc chị H muốn làm
thì làm. vậy, Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, đời
sống chung trên thực tế không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
cần chấp nhận ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát. Chấp nhận yêu cầu của
chị Mai Thị H xin được ly hôn anh Đặng Chí L là phù hợp với điều kiện thực tế
của các bên, phù hợp với quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân Gia
đình.
[3] Về quan hệ con chung: Xét ý kiến, yêu cầu của chị H con chung,
thấy: Do mâu thuẩn với anh Đặng Chí L, nên năm 2021 chị đã tý bỏ con lại nhà
5
bố mẹ anh L đi sống chỗ khác. Từ đó đến nay cháu Đặng Quỳnh A sinh sống, học
tập cùng với nội (bà Hoàng Thị N. Cháu A đã sinh sống, học tập ổn định cùng
nội, nên cháu cũng nguyện vọng được sinh sống, học tập cùng anh L
nội. Chị H không muốn xáo trộn cuộc sống sinh hoạt, học tập của cháu Anh, nên
nguyện vọng được giao cháu Anh cho anh L được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Hiện tại anh L đang làm ăn sinh sống nước ngoài, nên chị H ý kiến giao
cháu A cho nội cháu Hoàng Thị N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
trong thời gian anh L đang làm ăn, sinh sống tại nước ngoài. Bà nội cháu bà Hoàng
Thị N cũng đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng cháu A trong thời gian anh L đang
nước ngoài. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền, lợi ích của cháu Anh nghĩa vụ của
bố mẹ đối với con chung, nên cần buộc chị H nghĩa vcấp dưỡng nuôi con
chung cùng anh L là có căn cứ. Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận ý kiến,
yêu cầu của chị H, cháu Anh và bà Nghiệm. Giao con chung cháu A cho anh Đặng
Chí L được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục buộc chị Mai Thị H nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh L, mỗi tháng 2.000.000 đồng, kể từ tháng
10/2025 cho đến khi con chung trưởng thành 18 tuổi, là phù hợp ý kiến đề nghị của
Kiểm sát viên, ý kiến nguyện vọng của chị H, cháu A N, điều kiện thực tế
của các bên và phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và
Gia đình.
[4] Về quan hệ tài sản, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí chi phí tố tụng khác: Chị Mai Thị H phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo luật định.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a
khoản 1 Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153;
các Điều 228, 238, 469, 474, 475; điểm b khoản 5 Điều 477; Điều 479 Bộ luật tố
tụng dân sự; các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 123, 127 luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Mai Thị H được ly hôn anh Đặng Chí
L. Hôn nhân của chị Mai Thị H và anh Đặng Chí L chấm dứt kể từ ngày Bản án có
hiệu lực pháp luật.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung cháu Đặng Quỳnh A, sinh ngày
23/10/2017 cho anh Đặng Chí L được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và buộc chị
Mai Thị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh L, mỗi tháng
2.000.000 đồng, kể từ tháng 10/2025 cho đến khi con chung trưởng thành 18 tuổi.
Hiện nay, anh Đặng Chí L đang làm ăn, sinh sống tại nước ngoài, nên tạm giao
cháu Đặng Quỳnh A cho nội cháu (bà Hoàng Thị N) được trực tiếp chăm sóc,
6
nuôi dưỡng, giáo dục trong thời gian anh L nước ngoài cho đến khi anh Đặng
Chí L về Việt Nam.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó. Hoặc nhận thấy người trực tiếp nuôi con không đủ điều
kiện bảo đảm quyền, lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí sơ thẩm: Chị Mai Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí chị Mai Thị H đã nộp tại biên lai số 0005323 ngày 28/3/2025 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (Nay Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị), chị H
đã nộp đủ.
Chị Mai Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
cấp dưỡng nuôi con chung theo định kỳ để nộp ngân sách Nhà nước.
4. Chi phí tố tụng: Chi Mai Thị H phải chịu 4.540.000 đồng chi phí tố tụng
(bao gồm 1.390.000 đồng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài và 2.250.000 đồng
chi phí thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài Tiếng nói Việt
Nam). Số tiền này chị H đã nộp và chi phí hết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
5. Quyền kháng cáo: Án xử thẩm ng khai, nguyên đơn chị Mai Thị H
vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày. Bị đơn anh Đặng Chí
L vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XTHM
- VKSND tỉnh Quảng Trị; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- THADS tỉnh Quảng Trị;
- UBND xã Nam Gianh, T.Quảng Trị;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Tòa DS;
Dƣơng Viết Hải
Tải về
Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST Bản án số 165/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất