Bản án số 164/2023/HS-PT ngày 29-09-2023 của TAND tỉnh Kiên Giang về tội cưỡng đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 164/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 164/2023/HS-PT ngày 29-09-2023 của TAND tỉnh Kiên Giang về tội cưỡng đoạt tài sản
Tội danh: 135.Tội cưỡng đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: 164/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Phạm Thị Tuyết M, Trương Thanh T, Dương Minh H phạm tội cưỡng đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KIÊN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 164/2023/HS-PT
Ngày: 29-9-2023.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Lịnh
Các Thẩm phán: Ông Phan Văn Thuấn
Bà Nguyễn Diệu Hiền
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Đạt - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang tham gia phiên tòa:
Huỳnh Thị Cẩm Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang
xét xử phúc thẩm công khai ván hình sự thụ số: 112/2023/TLPT-HS ngày
17 tháng 8 năm 2023 đối với các bị cáo Phạm Thị Tuyết M, Trương Thanh T,
Dương Minh H do kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sthẩm
số: 44/2023/HS-ST ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Tòa án nhân n huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
* Các b cáo có kháng cáo:
1. Phạm Thị Tuyết M, sinh ngày 29 tháng 01 năm 2000 tại huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang; Nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú hiện nay: ấp KQB,
VK, huyện AM, tỉnh Kiên Giang; nghề nghiệp: làm ruộng; trình độ học vấn:
5/12; dân tộc: Kinh; giới tính: nữ; tôn go: không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Phạm Chí Tâm và bà Bành Thị Muội; chồng là Wang Hui Huang (quốc tịch
Trung Quốc) 01 người con, sinh năm 2018; tiền án, tiền sự: không; bị bắt
tạm giam ngày 10/11/2022 đến ngày 03/01/2023 cho bảo lĩnh; hiện đang tại
ngoại (Có mặt tại phiên tòa).
2. Trương Thanh T, sinh ngày 10 tháng 01 năm 2000 tại huyện Thới
Bình, tỉnh Mau; Nơi đăng thường trú trú hiện nay: Ấp 10, KT,
huyện U M, tỉnh CM; nghề nghiệp: làm thuê; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trương
Hoàng Khải Kim Hương; bị cáo chưa vợ, con; tiền án, tiền sự:
không; bị tạm giữ, tạm giam: không, hiện đang tại ngoại (Có mặt tại phiên tòa).
3. Dương Minh H sinh ngày 28 tháng 11 năm 2002 tại huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau; Nơi đăng ký thường trú và cư trú hiện nay: Ấp 10, xã KT, huyện U
M, tỉnh CM; nghề nghiệp: ngư phủ; trình đhọc vấn: 6/12; dân tộc: Kinh; giới
2
tính: nam; tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Dương Minh Cẩn
Nguyễn Thị Kim Anh; Vợ Lý Thị Bé Huyền có 01 con, sinh năm 2021;
tiền án, tiền sự: không; bị tạm giữ, tạm giam: không, hiện đang tại ngoại (Có
mặt tại phiên tòa).
- Người bào chữa cho bị cáo Minh: Luật Quang Thuận - Văn
phòng Luật sư Võ Quang Thuận thuộc Đoàn Luật sư tỉnh An Giang (Có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ ándiễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng thời gian đầu năm 2022, bà Trần Giang Th có thiếu Phạm Thị
Tuyết M số tiền là 60.000.000đ (sáu mươi triệu đồng), M đã nhiều lần đòi nhưng
Th chưa tiền trả. Vào khoảng 20 giờ ngày 23/8/2022, M cùng với bạn trai
Huỳnh Minh C đến nhà Th ấp C, VKh, huyện AM, tỉnh Kiên
Giang để đòi tiền nợ, khi đi C rủ thêm Dương Minh H Nguyễn Văn S, S rủ
thêm Trương Thanh T. Khi đến nhà bà Th thì chỉ có anh Võ Phúc H (thường gọi
T) là con bà Th nhà, anh H hứa sẽ liên lạc với bà Th và hẹn 02 ngày sau sẽ gọi
điện cho C hay. Đến hẹn, không thấy anh H gọi điện nên vào khoảng 14 giờ
ngày 25/8/2022, M cùng C rủ theo S, T, H và Lê Văn Tg cùng đến nhà bà Th để
đòi tiền nợ. Trên đường đi thì gặp Văn Ngoan Đỗ Việt Tân đang đi sửa
điện thoại, do quen biết nên Ngoan Tân cùng đi theo. Khi đến nhà bà Th thì
thấy anh H đang nhậu cùng ông Nguyễn Văn Tuấn, C, M, S T vào trong nhà
nói chuyện với anh H, các đối tượng còn lại thì đứng ngoài hàng ba. Lúc này
anh H nói chưa có tiền trả, C kêu anh H gọi điện thoại cho Th để nói chuyện,
qua điện thoại Th nói chưa tiền trả, nếu làm quá sẽ trình báo Công an,
nghe Th nói vậy thì C đá vào người anh H 02 cái, anh H bị đánh snên mới
nói là còn chiếc xe AIRBLADE, biển số 65R1- 0385, kêu nhóm người của C
đem đi cầm trả trước vài triệu. Nghe anh H nói vậy, T điều khiển xe của anh H,
chở anh H ngồi giữa S ngồi phía sau, H Ngoan mỗi người điều khiển 01
chiếc xe chạy theo sau, các đối tượng còn lại thì lại gần nhà anh H. T chở anh
H đến tiệm cầm đồ Hiền Đức và Kim Hằng ở khu phố 2, thị trấn Thứ Mười Một,
huyện An Minh để cầm xe nhưng do giấy tờ xe không chính chủ nên không cầm
được. T S tiếp tục chở anh H về tiệm sửa xe của anh Phạm Văn Duẫn Cúp
13 thuộc ấp Kim Qui A2, Vân Khánh Tây, huyện An Minh để cầm xe nhưng
anh Duẫn không cầm. Lúc này, xe của anh H bhỏng nên T lại tiệm đsửa,
còn S chở anh H đến quán trà sữa gần đó gặp C, M, H T. Tại đây, M kêu C
viết giấy với nội dung anh H thế chấp chiếc xe của anh H với giá 5.000.000đ
đưa cho anh H tên, anh H sợ bị đánh nên phải giấy thế chấp xe. Sau khi
anh H giấy thế chấp xe thì cả nhóm ra về, C kêu S đem xe của anh H về n
S cất, qua ngày hôm sau C S mang chiếc xe trên cầm cho anh Trà Văn Go
ấp 5, xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, được số tiền 5.000.000đ (năm
triệu đồng), C trả cho S 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) tiền mượn
3
trước đó, stiền còn lại 3.500.000đ (ba triệu năm trăm nghìn đồng) C đưa cho
M. Sau khi về nhà, anh H đến Cơ quan Công an trình báo sự việc.
Tại kết luận định giá tài sản số: 28 KL-HĐĐG ngày 07/10/2022 của Hội
đồng Định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Kết luận: Chiếc xe tô, nhãn hiệu HONDA, loại xe AIRBLADE, biển số
65R1 - 0385, số máy: JF18E5038714, số khung: 180X7Y538584, của anh Võ
Phúc H, vào thời điểm ngày 25/8/2022 giá trị còn lại 7.833.000đ (bảy triệu
m trăm ba mươi ba nghìn đồng).
Việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật; xử vật chứng, quan Cảnh sát
điều tra Công an huyện An Minh đã thu giữ vật chứng là: 01 (Một) chiếc xe
tô, nhãn hiệu HONDA, loại xe AIRBLADE, biển số 65R1 - 0385, s máy:
JF18E5038714, số khung: 180X7Y538584. Sau khi phục vụ công tác định giá
tài sản đã trả lại cho người bị hại là anh Võ Phúc H.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 44/2023/HS-ST, ngày 13/7/2023 của Tòa án
nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang đã quyết định:
Tuyên bố: các bị cáo Phạm Thị Tuyết M, Trương Thanh T, Dương Minh H
phạm tội Cưỡng đoạt tài sản”.
Căn cứ khoản 1 Điều 170, điểm b, s khoản 1 khoản 2 Điều 51, khoản 3
Điều 54 và Điều 38 Bộ luật Hình sự, xử phạt:
- Bcáo Phạm Thị Tuyết M 09 (chín) tháng tù. Thời điểm chấp hành hình
phạt tù tính kể từ ngày bị cáo chấp hành án; khấu trừ thời gian tạm giam trước từ
ngày 10/11/2022 đến ngày 03/01/2023.
- Bcáo Trương Thanh T 06 (sáu) tháng tù. Thời điểm chấp hành hình
phạt tù tính kể từ ngày bị cáo chấp hành án.
- B cáo Dương Minh H 06 (sáu) tháng tù. Thời điểm chấp hành hình phạt
tù tính kể từ ngày bị cáo chấp hành án.
Ngoài ra bản án thẩm còn xử phạt bị cáo Huỳnh Minh C 12 tháng tù;
Nguyễn Văn Sl 09 tháng Văn T 06 tháng ; quyết định về trách nhim
dân sự, án phí báo quyn kháng cáo theo luật định.
Ngày 16/7/2023, bị cáo Phạm Thị Tuyết M đơn kháng cáo với nội dung
xin giảm hình phạt và xin hưởng án treo.
Ngày 24/7/2023, bị cáo Trương Thanh T bị cáo Dương Minh H đơn
kháng cáo với nội dung xin giảm hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị cáo M và H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo;
- Bị cáo T vắng mặt, không thể hiện ý kiến gì khác so với nội dung đơn
kháng cáo.
4
- Luật bào chữa cho bị cáo M ý kiến: Bị cáo M nhiều tình tiết
giảm nhẹ, không tình tiết tăng nặng, nhân thân tốt, hoàn cảnh gia đình khó
khăn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bị cáo, cho bị cáo
được hưởng án treo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang ý kiến: Đề nghị áp
dụng điểm a khoản 1 Điều 355 Điều 356 Bluật tố tụng nh s, không
chấp nhận kháng cáo ca c bị cáo, gi nguyên bản án thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo:
Xét đơn kháng cáo của các bị cáo về nội dung, quyền kháng cáo, thủ tục
kháng cáo thời hạn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Do
đó Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Bị cáo T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không vì do bất khả
kháng, nên Hội đồng xét xử vẫn xét xử vụ án theo quy định tại Điều 351 Bộ luật
tố tụng hình sự.
[2] Về quyết định của Bản án sơ thẩm:
Vào khoảng 14 giờ ny 25/8/2022, Phạm Thị Tuyết M cùng Huỳnh Minh
C, Nguyễn n S, Tơng Thanh T, Dương Minh H, n T đến nhà bà Trn
Giang Th ở ấp Mương Đào C, xãn Khánh, huyn An Minh, tỉnh Kn Giang để
đòi tiền mà bà Th n nợ M. Do không gặp được Thn nhóm của M và C gây
áp lực với anh Võ Phúc H con bà Th, C ng cn đá vào người anh H 02 cái, làm
anh H lo sợ phi giao chiếc xe mô tô nhãn hiệu HONDA, loại xe AIRBLADE, biển
số 65R1-0385 cho nhóm của M C, đồng thời phải viết giấy nhận nợ 5.000.000đ.
Sau khi lấy đưc xe của anh H, C và S đem cầm cho người kc lấy 5.000.000đ, C
đưa S 1.500.000đ, n lại 3.500.000đ đưa cho M. Theo kết lun định giá, chiếc xe
của anh H giá trlà 7.833.00. Do đó, cấp thẩm đã t xử kết án c b
o M, T, H và các đồng phạm khác về tội ỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều
170 Bộ luật nh sự có n cứ, đúng quy định pháp luật.
[3] Về yêu cầu kháng cáo của bị cáo:
Hội đồng t xử xét thấy, hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho
hội, xâm phạm đến tài sản thuộc quyền sở hữu, quản hợp pháp của người
khác một ch trái pháp luật, thể hiện sự xem thường, bất chấp kỷ cương pháp
luật, làm mt an ninh trt tđịa phương y hoang nang lo lắng đối vi mi
người. Tòa án cấp thẩm đã đánh giá đúng tính chất, mức đphạm tội vai
trò của từng bị cáo trong vụ án, áp dụng đầy đủ các tình tiết giảm nhtrách
nhiệm hình sự, xử phạt bị cáo M 9 tháng tù; mỗi bị cáo T H 6 tháng
căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Kháng cáo xin giảm nh phạt của các bị
cáo và xin hưởng án treo của bị cáo M không có cơ sở để chấp nhận.
5
Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát, không chấp nhận ý kiến đề nghị của người bào chữa cho bị
cáo Minh, không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, giữ nguyên bản án
thẩm.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều
23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Do yêu cầu kháng cáo của các bị cáo không
được chấp nhận nên mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ án phí hình sự phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
đã hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét
xử phúc thẩm không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Không chấp nhận kháng o của các bị o, gi nguyên Bản án hình sự
thẩm số: 44/2023/HS-ST, ngày 13 tháng 7 năm 2023 của a án nhân n huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 170, điểm b, s khoản 1 khoản 2 Điều 51,
khoản 3 Điều 54 và Điều 38 Bộ luật Hình sự:
- Xử phạt bị cáo Phạm Thị Tuyết M 09 (chín) tháng tù về tội “Cưỡng đoạt
tài sản”. Thời điểm chấp hành hình phạt tính kể từ ngày bị cáo vào chấp hành
án, được trừ thời gian bị tạm giam từ ngày 10/11/2022 đến ngày 03/01/2023.
- Xử phạt bcáo Trương Thanh T 06 (sáu) tháng về tội “Cưỡng đoạt
tài sản”. Thời điểm chấp hành hình phạt tính kể từ ngày bị cáo vào chấp hành
án.
- Xử phạt bị cáo Dương Minh H 06 (sáu) tháng tù về tội Cưỡng đoạt tài
sản”. Thời điểm chấp hành hình phạt tù tính kể từ ngày bị cáo chấp hành án.
3. Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều
23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Buộc mỗi bị cáo M, T H phải chịu 200.000đ án phí hình sự phúc
thẩm.
4. Các quyết định khác của Bn án thẩm số: 44/2023/HS-ST, ngày 13
tháng 7 năm 2023 của Tòa án nhânn huyện An Minh, tỉnh Kn Giang không có
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
6
- Vụ giám đốc kiểm tra 1 (1); Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Cấp cao tại Tp. HCM (1);
- TAND Cấp cao tại Tp.HCM (1);
- VKSND tỉnh KG (1);
- Sở Tư pháp tỉnh KG (1);
- Phòng hồ sơ nghiệp vụ CA tỉnh KG (1);
- Bị cáo (3);
- CQĐT H. AM (1)
- VKS H. AM (1)
- Tòa án H. AM (1) Võ Văn Lịnh
- THHS H. AM (1)
- Chi cục THADS H. AM (1)
- Tổ hành chính tư pháp (1);
- Lưu hồ sơ (1);
- Lưu tòa hình sự (5).
Tải về
164_2023_HS-PT_ KIEN GIANG 164_2023_HS-PT_ KIEN GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

164_2023_HS-PT_ KIEN GIANG 164_2023_HS-PT_ KIEN GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất