Bản án số 163/2024/DS- ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 163/2024/DS-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 163/2024/DS-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 163/2024/DS-
Tên Bản án: | Bản án số 163/2024/DS- ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hội An (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 163/2024/DS- |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH MTV A - Ông Đoàn Ngọc H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỘI AN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 163/2024/DS- ST
Ngày 30 - 9 - 2024
V/v "Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhạn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Nễ.
2. Ông Lê Tấn Hoành.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Cẩn - Thư ký Toà án nhân dân thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên tòa: Bà Phùng Thị Bông - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng
Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 80/2024/TLST - DS, ngày 03
tháng 7 năm 2024; về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 51/2024/QĐST-DS ngày 05/9/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
36/2024/ QĐST-DS ngày 20/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV A; Địa chỉ: số 300 phố T, phường H, quận
Đ, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Văn T - Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người được uỷ quyền khởi kiện: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A; Địa chỉ
liên hệ: 18 P, phường 2, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Mạnh K - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Nguyễn Q - Chức vụ: Trưởng Ban cử lý nợ
(Văn bản uỷ quyền số 16/UQ-HĐQT.22 ngày 12/10/2022 của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần A).
Người được uỷ quyền lại: Ông Nguyễn Hữu H - Chức vụ: Chuyên viên Ban Xử
lý nợ; Ông Đặng Hữu V - Chức vụ: Chuyên viên Ban Xử lý nợ (Văn bản uỷ quyền số
447/UQ-TGĐ.24 ngày 27/5/2024). Ông V có mặt.
- Bị đơn: Ông Đoàn Ngọc H, sinh năm: 1992; Địa chỉ: 52/21 N, phường S, thành
phố H, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hữu L, sinh năm: 1980;
Địa chỉ: 19 B, phường M, thành phố H, tỉnh Quảng Nam (Văn bản ủy quyền
ngày 14/8/2024) Có mặt.
2
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Văn T1, sinh năm: 1974 và
bà Nguyễn Thị T2, sinh năm: 1978; Cùng Địa chỉ: Tổ 3, thôn T, xã C, thành phố H,
tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, tại các bản trình bày, quá trình hòa giải, làm việc tại
Tòa án cũng như tại phiên tòa, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Công ty
TNHH MTV A ông Đặng Hữu V trình bày:
Ngân hàng TMCP AB cấp tín dụng cho ông Đoàn Ngọc H theo Hợp đồng cho
vay từng lần số 5182/20/TD-TT/XXVII.3 ngày 05/10/2020. Nội dung cụ thể như sau:
Số tiền vay: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); Mục đích vay: Hoàn trả chi phí
chuyển nhượng bất động sản tại thửa đất số 709, tờ bản đồ số 15, địa chỉ: thôn T, xã
C, thành phố H, tỉnh Quảng Nam; Thời hạn vay: 240 tháng kể từ ngày tiếp theo
TMCP AB giải ngân; Lãi suất vay: Được quy định cụ thể trên từng Giấy nhận nợ; Lãi
suất quá hạn: Khi Bên vay không trả nợ gốc đúng hạn, ngoài khoản tiền lãi vay trong
hạn phải trả, Bên vay phải chịu thêm khoản tiền lãi quá hạn được tính như sau: Tiền
lãi quá hạn = Số dư nợ gốc bị quá hạn nhân (x) 50% lãi suất cho vay trong hạn (x) số
ngày quá hạn; Lãi chậm trả đối với khoản lãi vay không trả đúng hạn được tính bằng:
Số dư nợ lãi bị quá hạn nhân (x) số ngày quá hạn nhân (x) 10%/năm chia (:) 365.
TMCP AB đã giải ngân và ông Đoàn Ngọc H đã rút vốn tổng số tiền: 2.000.000.000
đồng (Hai tỷ đồng) tại TMCP AB theo: Giấy nhận nợ số 5182/20/TD-TT/XXVII.3.01
ngày 06/10/2020, số tiền rút 2.000.000.000 đồng; Lãi suất: 8.5%/năm. Lãi suất cố
định 12 tháng đầu tiên của khoản vay. Thời điểm thay đổi lãi suất: 03 tháng/1 lần.
Ngày rút vốn: 06/10/2020, ngày đến hạn: 08/10/2040.
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho các Hợp đồng tín dụng nêu trên, ông Đoàn
Ngọc H đã ký với TMCP AB Hợp đồng thế chấp số 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày
05/10/2020. Tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất có diện tích 105m
2
thuộc Thửa
đất số 709, Tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại thôn T, xã C, thành phố H, tỉnh Quảng Nam.
Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở; Diện tích xây dựng: 82,66 m
2
; Diện tích sàn: 165,33
m
2
; Cấp (Hạng): Cấp III; Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng; Giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu/sử dụng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CV 426012, vào sổ cấp GCN số CS 05391 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày 22/09/2020. Đăng ký biến động
ngày 25/09/2020. Hợp đồng thế chấp số 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày 05/10/2020
được công chứng ngày 05/10/2020 tại Văn phòng công chứng Tạ Hải Yến và đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 05/10/2020 tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai H.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng đến ngày 15/9/2021 bị đơn ông H đã vi
phạm hợp đồng đã ký kết với Ngân hàng.
Ngày 17/08/2023, TMCP AB đã bán nợ Khoản nợ của ông Đoàn Ngọc H cho
Công ty TNHH MTV A và VAMC đã mua nợ theo Hợp đồng mua bán nợ số
400/2023/MBN.VAMC-TMCP AB. VAMC/TMCP AB đã nhiều lần liên hệ và làm
việc trực tiếp, thông báo nhắc nợ, thông báo chuyển nợ quá hạn, thông báo về việc
thu hồi nợ trước hạn nhưng ông H đã không thực hiện, vi phạm nghiêm trọng các
thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp đã ký với TMCP AB.
3
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình VAMC khởi kiện ông Đoàn
Ngọc H, yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Đoàn Ngọc H phải thanh toán cho VAMC tổng số tiền tạm tính đến
hết ngày 30/09/2024 tổng số tiền là: 2.735.992.358 đồng ( Hai tỷ bảy trăm ba mươi
lăm triệu chín trăm chín mươi hai nghìn ba trăm năm mươi tám đồng), trong đó: Nợ
gốc: 1.916.377.713 đồng, Nợ lãi tạm tính: 819.544.645 đồng. Trong đó: Nợ lãi trong
hạn: 729.994.602 đồng, Nợ lãi quá hạn (phạt): 89.550.043 đồng.
- Buộc ông Đoàn Ngọc H phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ lãi tiếp tục phát
sinh từ ngày 01/10/2024 theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Hợp đồng tín
dụng và Giấy nhận nợ đã ký kết với TMCP AB cho đến khi thanh toán hết nợ.
- Trong trường hợp ông Đoàn Ngọc H không trả hoặc trả không đủ nợ, VAMC
có quyền phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm và/hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp 5389/20/TC-
TT/XXVII.3 ngày 05/10/2020 để VAMC thu hồi nợ.
Sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ để tất toán khoản
vay thì ông Đoàn Ngọc H phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết
đã ký với TMCP AB tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi hết số nợ còn lại.
Tại bản trình bày, các phiên hòa giải cũng như tại phiên tòa bị đơn ông Đoàn
Ngọc H, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Hữu L trình bày: Bị
đơn đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng ý số tiền nợ tính đến ngày
ngày 30/09/2024 tổng số tiền là: 2.735.992.358 đồng (Hai tỷ bảy trăm ba mươi lăm
triệu chín trăm chín mươi hai nghìn ba trăm năm mươi tám đồng), trong đó: Nợ
gốc: 1.916.377.713 đồng, Nợ lãi: 819.544.645 đồng (nợ lãi trong hạn: 729.994.602
đồng, nợ lãi quá hạn (phạt): 89.550.043 đồng).
Trong trường hợp bị đơn không trả được nợ thì bị đơn đồng ý giao nguyên đơn
xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định.
Tại bản tự khai, ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T2 và ông Phạm Xuân T1 trình bày:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn vợ chồng ông bà không có ý
kiến gì. Tuy nhiên, do vợ chồng ông bà có nợ Ngân hàng TMCP Ngoại thương số
tiền 1,3 tỷ đồng, ông Đoàn Ngọc H biết việc này và đề nghị vợ chồng ông bà chuyển
nhượng nhà và đất tại thửa đất số 709, tờ bản đồ số 15 tại thôn T, xã C, thành phố H,
tỉnh Quảng Nam cho ông H để ông H đứng ra vay giúp số tiền 2,7 tỷ đồng. Do tin
tưởng ông H nên ông bà đã đồng ý yêu cầu này của ông H. Ông H đã trả nợ ngân
hàng TMCP Ngoại Thương số tiền 1,3 tỷ và tiền lãi suất 84.617.000 đồng; ông bà đã
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số 709, tờ bản đồ số 15 tại thôn T, xã C,
thành phố H, tỉnh Quảng Nam cho ông H vào ngày 23/9/2020 đã được công chứng tại
Văn phòng Công chứng Tạ Hải Yến. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên là hoàn toàn tự nguyện, không có sự lừa dối, ép buộc. Hiện nay ông bà chỉ chấp
nhận nợ ông H số tiền ông trả thay và tiền lãi tại thời điểm 9/2020 tổng số tiền
1.384.617.000 đồng, ông bà sẽ trả số tiền này lại cho ông H; ông H phải làm thủ tục
trả lại nhà và thửa đất số 709, tờ bản đồ số 15 tại thôn T, xã C, thành phố H, tỉnh
Quảng Nam lại cho vợ ông bà. Nhà đất này là chỗ ở duy nhất của gia đình, hiện nay
ông bà vẫn đang sinh sống, ở trên ngôi nhà thửa đất này. Mặc khác giữa ông bà và
4
ông H cũng không tồn tại bất kỳ văn bản hay thỏa thuận nào có nội dung thuê, mượn
nhà đất này, vì ông bà là chủ sở hữu thực tế tài sản này.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Nguyễn Hữu L trình bày đối với
ý kiến của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan như sau:
Ông H và vợ chồng ông T1, bà T2 đã xác lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào ngày 23/09/2020 tại Văn phòng công
chứng Tạ Hải Yến, địa chỉ số 130 đường Nguyễn Trường Tộ, phường Cẩm Phô,
thành phố H, tỉnh Quảng Nam. Sau khi thực hiện việc giao kết Hợp đồng, ông H đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và đã được đăng ký biến động sang
tên tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai H vào ngày 25/09/2020. Việc giao kết
giữa ông H và vợ chồng ông T1 bà T2 hoàn toàn tự nguyện, không lừa đối, ép buộc,
tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật. Nên đây là tài sản hợp pháp của bản thân ông H. Ngày
05/10/2020 ông H đã thế chấp tài sản này cho Ngân hàng TMCP AB là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận số CV426012 số vào sổ
CS05391 do Sở TNMT tỉnh Quảng Nam cấp ngày 22/09/2020 và cũng đã đăng ký
giao dịch đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Việc ông H thế chấp tài sản này
là hoàn toàn hợp pháp, đúng quyền lợi của chủ sở hữu là Đoàn Ngọc H.
*Đại diện nguyên đơn ông Đặng Hữu V có ý kiến:
Hợp đồng thế chấp số 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày 05/10/2020 được công
chứng ngày 05/10/2020 tại Văn phòng công chứng Tạ Hải Yến và đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 05/10/2020 tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai H là đảm bảo theo quy định pháp luật, nên trong trường hợp
bị đơn không thanh toán nợ được cho nguyên đơn thì xử lý tài sản bảo đảm để trả
nợ vay theo các hợp đồng đã ký với Ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký được phân
công đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử đã giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của đương sự. Các đương sự
khi tham gia giải quyết vụ án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố
tụng: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều đưa ra các tài
liệu chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình; tham gia các phiên họp công khai chứng
cứ, hòa giải. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 275, 280, 463, 466, 468, 357, 292, 293, 317,
318, 319, 320 và 322 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 100, 103, 210, của Luật
các tổ chức tín dụng năm 2024; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của VAMC về việc buộc ông Đoàn Ngọc H
phải thanh toán cho VAMC tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 30/9/2024 là:
2.735.992.358 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi
5
bảy nghìn bảy trăm mười ba đồng), trong đó: nợ gốc: 1.916.377.713 đồng; nợ lãi tạm
tính:819.544.645 đồng.
Bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ lãi tiếp tục phát sinh từ ngày
01/10/2024 theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Hợp đồng tín dụng và
Giấy nhận nợ đã ký kết với TMCP AB cho đến khi thanh toán hết nợ.
Trường hợp sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật mà ông Đoàn Ngọc H không
trả hoặc trả không đủ nợ, VAMC có quyền phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm và/hoặc
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp
đồng thế chấp 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày 05/10/2020 để VAMC thu hồi nợ.
- Án phí dân sự sơ thẩm: bị đơn chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Đoàn Ngọc H trả nợ vay theo hợp đồng
cho vay hoàn trả chi phí chuyển nhượng bất động sản tại thửa đất số 709, tờ bản đồ số
15, địa chỉ: thôn T, xã C, thành phố H, tỉnh Quảng Nam. Bị đơn có nơi cư trú tại
thành phố H, tỉnh Quảng Nam nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
buộc bị đơn phải thanh toán số tiền vay theo hợp đồng tín dụng và phát mãi tài sản
thế chấp để đảm bảo thu hồi nợ. Do đó, quan hệ pháp luật mà Tòa án giải quyết trong
vụ án đó là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng ”.
[1.2] Ngày 14/7/2024 Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, đã triệu tập
hợp lệ các đương sự. Tuy nhiên, tại phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 20/9/2024 người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T2 vắng mặt lần 1 nên Tòa án đã
hoãn phiên tòa lần 1; ấn định lại thời gian mở lại phiên tòa vào ngày 30/9/2024 và đã
tống đạt cho đương sự. Tại phiên tòa hôm nay bà T2, ông T1 vắng mặt không rõ lý
do. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc ông Đoàn Ngọc H phải thanh toán cho
VAMC tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 30/09/2024 tổng số tiền là: 2.735.992.358
đồng (Hai tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu chín trăm chín mươi hai nghìn ba trăm năm
mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc: 1.916.377.713 đồng; Nợ lãi tạm tính:
819.544.645 đồng (nợ lãi trong hạn: 729.994.602 đồng, nợ lãi quá hạn (phạt):
89.550.043 đồng).
Hội đồng xét xử xét thấy, Ngân hàng TMCP AB cấp tín dụng cho ông Đoàn
Ngọc H theo Hợp đồng cho vay từng lần số 5182/20/TD-TT/XXVII.3 ngày
05/10/2020. Ông Đoàn Ngọc H và Ngân hàng ký kết là hoàn toàn tự nguyện, các thỏa
thuận, giao kết đều phù hợp với quy định pháp luật nên có hiệu lực pháp luật. Tuy
6
nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng ông H đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi và nợ
theo thỏa thuận của các bên tại hợp đồng tín dụng. Do đó, nguyên đơn đã khởi kiện
yêu cầu ông H trả khoản nợ gốc và lãi là có căn cứ và đúng pháp luật. Xét, về số tiền
mà nguyên đơn yêu cầu ông H trả nợ thì thấy, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại
hồ sơ vụ án và sự thừa nhận của ông H trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa giữa nguyên đơn và bị đơn đã thống nhất với nhau tại thời
điểm hiện tại bị đơn nợ nguyên đơn số tiền là: 2.735.992.358 đồng (Hai tỷ bảy trăm
ba mươi lăm triệu chín trăm chín mươi hai nghìn ba trăm năm mươi tám đồng), trong
đó: Nợ gốc: 1.916.377.713 đồng; Nợ lãi: 819.544.645 đồng (nợ lãi trong hạn:
729.994.602 đồng, nợ lãi quá hạn (phạt): 89.550.043 đồng). Hội đồng xét xử ghi nhận
việc thỏa thuận của nguyên đơn, bị đơn về số tiền nợ, lãi.
[2.2] Xét yêu cầu được phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ của nguyên
đơn: Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho các Hợp đồng tín dụng nêu trên, bị đơn ông
Đoàn Ngọc H đã ký với TMCP AB Hợp đồng thế chấp số 5389/20/TC-TT/XXVII.3
ngày 05/10/2020. Tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất có diện tích 105m
2
thuộc
Thửa đất số 709, Tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại thôn T, xã C, thành phố H, tỉnh Quảng
Nam. Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở; Diện tích xây dựng: 82,66 m
2
; Diện tích sàn:
165,33 m
2
; Cấp (Hạng): Cấp III; Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng; Giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu/sử dụng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 426012, vào sổ cấp GCN số CS 05391 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày 22/09/2020. Đăng ký biến
động ngày 25/09/2020. Hợp đồng thế chấp số 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày
05/10/2020 được công chứng ngày 05/10/2020 tại Văn phòng công chứng Tạ Hải
Yến và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
05/10/2020 tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai H.
Bị đơn đồng ý xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bị đơn không trả được
nợ cho nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T1, bà T2 cho rằng: Do tin tưởng
ông H nên ông bà đã đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số 709, tờ
bản đồ số 15 tại thôn T, xã C, thành phố H, tỉnh Quảng Nam cho ông Đoàn Ngọc H
vào ngày 23/9/2020; Hợp đồng đã được công chứng tại Văn phòng Công chứng Tạ
Hải Yến, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên là hoàn toàn tự nguyện, không
có sự lừa dối, ép buộc.
Đối với ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T1, bà T2 thì
thấy rằng: ông T1, bà T2 đã thừa nhận rằng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên là hoàn toàn tự nguyện, không có sự lừa dối, ép buộc, bà T2, ông T1 không
có yêu cầu độc lập đối với tài sản bảo đảm trong vụ án này. Ngoài ra, ông bà không
có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn nên Hội đồng xét xử
không xem xét. Đối với ý kiến về giá trị chuyển nhượng còn thiếu so với số tiền ông
H đã trả nợ thay cho ông bà, ông bà có quyền khởi kiện một vụ kiện khác theo quy
định pháp luật.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Hợp đồng thế chấp được ký kết giữa các bên là hoàn
toàn tự nguyện, có công chứng chứng thực và đã được đăng ký thế chấp cũng như
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật nên có hiệu lực pháp luật.
Ông Đoàn Ngọc H cũng thống nhất xử lý tài sản để thanh toán khoản nợ. Do đó, nếu
7
ông Đoàn Ngọc H không thanh toán được các khoản tiền gốc vay và tiền lãi cho
Công ty TNHH MTV A thì tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp, sẽ được xử lý
để đảm bảo việc thu hồi nợ.
Sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ để tất toán khoản
vay thì ông Đoàn Ngọc H phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết
đã ký với TMCP AB tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi hết số nợ còn lại.
[3]. Về chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chổ là 800.000 đồng, nguyên đơn
yêu cầu bị đơn có trách nhiệm trả lại, căn cứ khoản 1 Điều 157 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án các đương sự trong vụ án
phải chịu án phí dân sự như sau: Hội đồng xét xử đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn ông Đoàn Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền theo
yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận 2.735.992.358 đồng
(72.000.000 đồng + (2% x 735.992.358 đồng) = 86.719.847 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 26, Điều 35, Điều 68, Điều 147; khoản 1 Điều 157; 158, khoản
2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 295, Điều 298, Điều 299, Điều
317, Điều 318, Điều 323, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 103, 210
Luật các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 18; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV A .
2. Ông Đoàn Ngọc H có nghĩa vụ trả nợ vay cho VAMC tổng số tiền tính đến
ngày 30/9/2024 là 2.735.992.358 đồng (Hai tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu chín trăm
chín mươi hai nghìn ba trăm năm mươi tám đồng), trong đó: Nợ gốc: 1.916.377.713
đồng; Nợ lãi tính: 819.544.645 đồng (nợ lãi trong hạn: 729.994.602 đồng, nợ lãi quá
hạn (phạt): 89.550.043 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 30/9/2024), ông Đoàn
Ngọc H phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ lãi tiếp tục phát sinh theo mức lãi suất nợ
quá hạn được quy định tại Hợp đồng tín dụng và Giấy nhận nợ đã ký kết với TMCP
AB cho đến khi thanh toán hết nợ.
3. Trong trường hợp ông Đoàn Ngọc H không trả hoặc trả không đủ nợ,
VAMC có quyền phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm và/hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất có diện tích
105m
2
thuộc Thửa đất số 709, Tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại thôn T, xã C, thành phố
H, tỉnh Quảng Nam. Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở; Diện tích xây dựng: 82,66 m
2
;
Diện tích sàn: 165,33 m
2
; Cấp (Hạng): Cấp III; Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng;
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CV 426012, vào sổ cấp GCN số CS 05391 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày 22/09/2020. Đăng ký biến động ngày 25/09/2020.
8
Đã được đăng ký theo Hợp đồng thế chấp 5389/20/TC-TT/XXVII.3 ngày
05/10/2020 để VAMC thu hồi nợ.
Sau khi xử lý xong tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ để tất toán khoản vay
thì ông Đoàn Ngọc H phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết đã ký
với TMCP AB tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi hết số nợ còn lại.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Đoàn Ngọc H có trách nhiệm trả lại cho Công ty
TNHH MTV A chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chổ 800.000 đồng (Tám trăm
ngàn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chổ) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
5. Về án phí:
- Ông Đoàn Ngọc H phải nộp 86.719.847 đồng (Tám mươi sáu triệu, bảy trăm
mười chín nghìn, tám trăm bốn bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Công ty TNHH MTV A không phải chịu án phí. Trả lại cho Công ty TNHH
MTV A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 42.020.000 đồng (Bốn mươi hai triệu,
không trăm hai mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0019058 ngày 03/7/2024 của
Chi cục thi hành án Dân sự thành phố H, tỉnh Quảng Nam.
6. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (30/9/2024). Đối với các đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Quảng Nam; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Hội An;
- Chi cục THADS Tp. Hội An;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. (đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Nhạn
Tải về
Bản án số 163/2024/DS-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 163/2024/DS-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm