Bản án số 160/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 160/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tháp Mười (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 160/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông T yêu cầu ông G trả tiền thủy lợi phí còn nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THÁP MƯỜI
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 160/2024/DS-ST
Ngày: 23-8-2024
V/v tranh chấp dân sự về dịch vụ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Quốc Thái.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Thủy.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thống Nhất - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Thảo Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 228/2024/TLST-DS ngày
02 tháng 4 năm 2024. Về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng dịch vụ” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 312/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 7 năm 2024; Quyết
định hoãn phiên tòa số 233/2024/QĐST-DS, ngày ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lương Văn T, sinh năm 1957.
Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Ông Dương Văn G, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Ấp D, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
(Ông T có mặt; Ông G vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
* Nguyên đơn ông Lương Văn T trình bày và yêu cầu:
Vào năm 2007, ông Lương Văn T có tham gia làm cổ đông của Trạm bơm
Đốc Binh Kiều 3, do ông Phạm Văn Q làm trưởng trạm có 13 thành viên. Đến tháng
02/2011, Trạm bơm làm ăn thua lỗ nên họp các thành viên thống nhất giải thể và quá
giá Trạm bơm với số tiền 400.000.000 đồng. Ông T đứng ra mua lại Trạm bơm với
giá là 400.000.000 đồng, ông T trả đủ tiền cho 12 cổ đông. Vậy kể từ tháng 02/2011,
ông T được quyền làm trưởng Trạm bơm Đốc Binh Kiều 3, hoạt động với tư cách là
tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, ông T là người trực tiếp bơm nước cho các hộ dân
ở ấp C, ấp D, xã Đ, trong đó có ông Dương Văn G. Từ năm 2020 đến năm 2022, Trạm
bơm có bơm nước tưới tiêu cho ông Dương Văn G, tổng cộng 07 vụ rưỡi. Diện tích
5.500m
2
, giá bơm nước là 110.000 đồng/1.000m
2
/1 vụ, thành tiền là 4.030.000 đồng.
Do các hộ dân cố tình không trả tiền bơm nước cho ông T, làm cho ông T lâm
vào hoàn cảnh khó khăn về kinh tế.
Nay, ông Lương Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Dương Văn G có
trách nhiệm trả lại cho ông T số tiền bơm nước còn nợ 4.030.000 đồng.
Tại phiên họp, ông T xác định ông G còn nợ tiền bơm nước Vụ Đ, Hè Thu, Vụ
3 năm 2020; Vụ Đ, H, Vụ 3 năm 2021; Vụ Đ, nữa Vụ 3 năm 2022. Trong đó vụ Đông
Xuân năm 2020 ông G đã trả được một số tiền chỉ còn nợ lại 100.000 đồng. Ông T
yêu cầu tính tiền với giá là 85.000.000 đồng/công/vụ. Tổng cộng là: 3.138.750 đồng
(Ba triệu một trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng).
Tại phiên toà, ông T xin thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông G trả số
tiền thủy lợi phí còn nợ là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
* Bị đơn ông Dương Văn G đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có
lý do, không có văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa đã tuân theo đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định pháp luật.
Bị đơn chưa chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
pháp luật.
- Về việc nội dung vụ án:

3
Căn cứ Điều 519 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn T buộc ông Dương Văn G
trả thủy lợi phí còn nợ 7,5 vụ từ vụ Đông Xuân năm 2020 đến vụ 3 năm 2022 trên
diện tích 5.000m2 với số tiền 3.000.000 đồng.
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn T đối với thủy lợi
phí ông Dương Văn G còn nợ 1.537.500 đồng do rút yêu cầu.
- Buộc ông Dương Văn G chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tháp Mười.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ông T khởi kiện yêu cầu ông G trả số tiền phí dịch vụ bơm nước còn nợ, ông
G có địa chỉ cư trú tại ấp D, xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên căn cứ khoản 3 Điều
26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp dân sự về hợp đồng dịch vụ” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tháp Mười.
[1.2] Về chấp hành pháp luật: Bị đơn ông Dương Văn G đã được triệu tập hợp
lệ nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông G.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Theo đơn khởi kiện, ông T xác định ông G còn nợ tiền bơm nước Vụ Đ,
Hè Thu, Vụ 3 năm 2020; Vụ Đ, H, Vụ 3 năm 2021; Vụ Đ, nữa Vụ 3 năm 2022. Trong
đó vụ Đông Xuân năm 2020 ông G đã trả được một số tiền chỉ còn nợ lại 100.000
đồng. Tổng cộng ông G còn nợ số tiền 4.030.000 đồng (Bốn triệu không trăm ba mươi
nghìn đồng).
Tại phiên họp ngày 23/7/2024, ông T xin thay đổi yêu cầu, chỉ yêu cầu tính tiền
với giá là 85.000.000 đồng/1.000m
2
/vụ. Tổng cộng là: 3.138.750 đồng (Ba triệu một
trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng).

4
Tại phiên tòa, ông T thay đổi yêu cầu, chỉ yêu cầu ông G trả tiền thủy lợi phí
còn nợ là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).[2.2] Theo lời khai của người làm chứng thì
ông G đã chuyển đổi canh tác sang trồng vườn từ khoảng 03 năm. Theo kết quả xác
minh, thu thập chứng cứ thì Trạm bơm Đốc Binh K 6 và Trạm bơm Đốc Binh Kiều 6
mở rộng thu tiền bơm nước đối với đất vườn là 60% so với đất trồng lúa, Trạm bơm
Đốc Binh Kiều 5 thu tiền bơm nước đối với đất vườn là 50% so với đất trồng lúa.
Hội đồng xét xử xét thấy việc thu phí bơm nước đối với đất vườn ở cùng khu
vực xã Đ giữa các trạm bơm ở mức tương đương 60% so với đất trồng lúa nên buộc
bị đơn có trách nhiệm trả cho ông T tiền thuỷ lợi phí ở mức 60% so với đất trồng lúa
là phù hợp.
Đối với ông G đã được triệu tập hợp lệ tham dự các phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và các phiên tòa xét xử, nhưng vẫn
vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến. Căn cứ Điều 70, Điều
73, Điều 91, Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì các đương sự đã từ bỏ quyền và
nghĩa vụ của mình, từ bỏ quyền chứng minh và không phản đối những tài liệu, chứng
cứ mà nguyên đơn giao nộp cho Tòa án.
Xét thấy, tại phiên tòa, ông T tự nguyện giảm tiền thủy lợi phí, chỉ yêu cầu ông
G trả số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) là có lợi cho bị đơn.Từ những phân tích
trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của ông T là có căn cứ chấp nhận.
Buộc ông G trả cho ông T tiền thủy lợi phí tổng cộng là 3.000.000 đồng (Ba triệu
đồng).
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Lương Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Không phải hoàn trả
tiền tạm ứng án phí do ông T được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, thuộc trường hợp
người cao tuổi theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tháp Mười là có cơ
sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

5
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 96, Điều 147, khoản
1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 513, Điều 515, Điều 519 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn T
Buộc ông Dương Văn G trả cho ông T tiền thủy lợi phí còn nợ là 3.000.000
đồng (Ba triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án chưa thi hành
xong số tiền trên thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi trên số tiền
chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự, tương ứng
với thời gian chưa thi hành án đến khi thi hành xong.
2. Về án phí:
Ông G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Lương Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Không phải hoàn trả
tiền tạm ứng án phí do ông T được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, thuộc trường hợp
người cao tuổi theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND Tỉnh ĐT;
- VKSND huyện Tháp Mười;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, (Th).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

6
Hồ Quốc Thái
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm