Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Hưởng xin ly hôn chị Thụy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 tháng 5 năm 2025
V/v: “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Minh Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trần Mạnh Trường
2. Ông Lê Thanh Sơn.
- Thư phiên tòa: Thu Hiền, Thư Tòa án nhân dân huyện ng
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Thanh Hường- Kiểm sát viên
Ngày 09 tháng 5 m 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 20/2025/TLST-HNGĐ ngày
22 tháng 01 năm 2025 về việc tranh chấp Ly hôn, chia tài sản chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXX-ST ngày 08 tháng 4 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1973, có mặt.
Nơi cư trú: Thôn Y, xã Đ, huyện S, tỉnh V.
- Bị đơn: Chị Lộc Thị Th, sinh năm 1974, vắng mặt.
Nơi cư trú: Thôn Y, xã Đ, huyện S, tỉnh V.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 15 tháng 01 năm 2025 và các lời khai tiếp theo
trong quá trình giải quyết vụ án cũng ntại phiên toà thẩm, nguyên đơn là
2
Nguyễn Văn H trình bày: Anh kết hôn với chị Lộc Thị Th, đăng kết hôn ngày
20/9/1997 tại UBND Đ, huyện L, tỉnh V. Trước khi kết hôn, hai bên được tự
do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn, chị Th về gia đình anh làm dâu và
sống chung cùng gia đình anh được khoảng 03 năm thì ra riêng trên đất của bố
mẹ anh cho, còn nhà do hai vợ chồng xây. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh
phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do
tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống về vấn đề kinh tế. Vợ
chồng sống ly thân làm ăn kinh tế riêng từ năm 2016 đến nay nhưng vẫn chung
nhà. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh xin ly hôn chị Th.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung gồm: Cháu Nguyễn Văn Qu, sinh
ngày 26/7/1998 và cháu Nguyễn Thị Qu, sinh ngày 02/01/2000. Hiện cả hai cháu
đã trưởng thành và lao động tự túc được nên anh không đề nghị giải quyết.
Về tài sản chung: Vợ chồng anh xây 01 ngôi nhà cấp 4 từ năm 2012 trên
thửa đất số 572, tờ bản đồ số 20, diện tích 1051m
2
tại thôn Y, xã Đ, huyện S, tỉnh
V. Lúc đầu anh đề nghị chia đôi số tài sản chung này, nhưng sau đó anh rút yêu cầu
chia tài sản chung.
Về công nợ: Anh xác định vợ chồng anh nợ Ngân hàng nông nghiệp
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh ng số tiền 250.000.000đ; nợ anh
Triệu Văn Đ, thôn Th, Đ 100.000.000đ; nợ anh Nguyễn Văn B thôn Y, Đ
50.000.000đ; nợ chị Triệu Thị H ở thôn Y, xã Đ 60.000.000đ; nợ anh Khổng Văn B
thôn B, Đ số tiền 20.000.000đ. Đối với những số nợ này, lúc đầu anh H đề
nghị chia đôi, nhưng sau đó anh không đề nghị chia công nợ.
Về tài sản riêng, công sức: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết
Bị đơn chị Lộc Thị Th vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong bản tự khai ngày
22/01/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án chị Th trình bày:
Chị xác định về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, quá trình chung sống
như anh H trình bày đúng. Sau khi kết hôn, chị về gia đình anh H làm dâu
chung sống cùng gia đình anh đến năm 1999 vợ chồng ra riêng trên đất của bố
mẹ chồng chị cho, còn nhà là do hai vợ chồng xây. Quá trình chung sống vợ chồng
hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
anh H không quan tâm đến vợ con, một mình chị phải lo kinh tế, vợ chồng
không nói chuyện được với nhau sống ly thân từ đó đến nay nhưng vẫn chung
nhà. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, nhưng anh H xin ly hôn chị
không nhất trí vì hai bên chưa thống nhất được về tài sản.
3
Về con chung: chị xác định vợ chồng có 02 con chung như anh H trình bày
là đúng. Do hai cháu đã trưởng thành, chị cũng không đề nghị Tòa án giải quyết..
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô phát biểu về việc chấp hành
pháp luật của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án: Đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án: căn cứ chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của anh ởng, hai vợ chồng đều xác định không còn tình cảm, vợ
chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, nên căn cứ Điều 51; khoản 1
Điều 56; 57 Luật Hôn nhân gia đình, anh H được ly hôn chị Th. Về tài sản
chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét. Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: anh Nguyễn Văn H xin ly hôn chị Lộc Thị Th trú tại thôn
Y, Đ, huyện S, tỉnh V nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35;
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tại phiên tòa do chị Th vắng mặt lần 02 không có do nên Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng
mặt chị Th,
[2]. Về nội dung vụ án:
2.1 Quan hệ hôn nhân: Cuộc hôn nhân anh H chị Th cuộc hôn nhân hợp
pháp, xây dựng trên sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống,
hai vợ chồng đều xác định vợ chồng anh chị có xảy ra mâu thuẫn, anh H cho rằng
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp nhau, còn chị Th
cho rằng anh H không quan tâm đến vợ con, kinh tế gia đình một mình chị phải
gánh vác để nuôi con, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian dài nhưng vẫn không
thể hàn gắn được. Nay anh H, chị Th đều xác định tình cảm vợ chồng không còn
nên anh H đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn, còn chị Th không đồng ý ly hôn vì
4
hai vợ chồng chưa thống nhất được vấn đtài sản. Xét đề nghị của các bên Hội
đồng xét xử thấy rằng: Cả anh H chị Th đều xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích chị H không đồng ý anh chị chưa thống nhất được vấn đề tài sản,
nhưng anh chị cũng không yêu cầu giải quyết trong cùng ván này. Nên việc chị
Th không đồng ý ly hôn chỉ nhằm kéo dài cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc.
vậy, việc anh H xin ly hôn là có căn cứ nên được chấp nhận.
2.2 Về con chung: Vợ chồng anh chị xác nhận vợ chồng 02 con chung.
Do các cháu đã trưởng thành tự lao động được nên anh chị không đề nghị a
án giải quyết vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
2.3. Về tài sản chung, công nợ: Trong quá trình giải quyết vụ án, H yêu
cầu, nhưng sau đó anh H rút yêu cầu, tại phiên tòa anh H vẫn giữ nguyên quan
điểm rút yêu cầu chia tài sản công nợ nên Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu
cầu này.
[3]. Về án phí: Anh H phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định
của pháp luật
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu của anh H, cho anh Nguyễn n H
được ly hôn chị Lộc Thị Th.
Đình chỉ đối với yêu cầu chia tài sản chung, công nợ của anh Nguyễn Văn H.
Về án phí: anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí Hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0001157 ngày 22 tháng 01
năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Trả lại anh H số tiền
18.000.000đ (Mười tám triệu đồng) theo biên lai số: 0001158 ngày 22 tháng 01
năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô.
Trong thời hạn 15 ngày kể tử ngày tuyên án, đương sự mặt quyền
kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét xử theo thủ tục
phúc thẩm.
5
Nơi nhận:
- VKS huyện Sông Lô;
- THA Sông Lô;
- UBND xã Đ;
- Các đương sự-
Lưu HS; văn phòng.
T/M: HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Ngô Thị Minh Hiệp
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất