Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vạn Ninh (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

Ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 275/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2024, về việc “Ly
hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
12/2025/QĐST - HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T - sinh năm: 1982; trú tại: Thôn T,
xã V, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Đặng Minh T - sinh năm: 1982; trú tại: Thôn T, xã V,
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 02.12.2024 và các lời khai
tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Đặng Minh T
đăng ký kết hôn ngày 03 tháng 01 năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Thắng
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 04, quyển số 01/2003.
Sau khi kết hôn chung sống một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do ông Đặng Minh T đi nhậu thường xuyên rồi về nhà
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VẠN NINH
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 04 tháng 4 năm 2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VẠN NINH - TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà : Ông Nguyễn Ngọc Ảnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Thái Việt
2. Ông Đồng Minh Sơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Phạm Trúc Vân - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
tham gia phiên tòa: Ông Đoàn Anh Tài - Kiểm sát viên.
2
bạo hành bà T. Ông T còn có tình cảm bên ngoài và đã nhiều lần đi sinh sống
như vợ chồng với người phụ nữ khác. Bà Nguyễn Thị Ngọc T thấy không thể
tiếp tục mối quan hệ hôn nhân này nữa, vợ chồng đã mạnh ai nấy sống, không ai
quan tâm chăm sóc đến ai. Nay Nguyễn Thị Ngọc T thấy mâu thuẫn vợ chồng
đã trầm trọng, vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, cuộc sống hôn nhân
rất nặng nề.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết: Cho bà
Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Đặng Minh T.
Về con chung: Vợ chồng có 02 (hai) con chung là Đặng Minh T - sinh
ngày 02/02/2004; Đặng Thị Nữ T - sinh ngày 10/12/2007. Con chung Đặng
Minh T đã trưởng thành đủ 18 (mười tám) tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết: Cho bà
T được trực tiếp, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung Đặng Thị Nữ T cho
đến khi con chung đủ 18 (mười tám) tuổi. Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ của ai, không ai nợ của vợ chồng.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ
đối với bị đơn là ông Đặng Minh T để trình bày ý kiến về việc bà T khởi kiện,
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, tham gia phiên tòa nhưng ông Đặng Minh T đều không có mặt nên Toà án
không lấy được lời khai của ông Đặng Minh T, không tiến hành hòa giải được.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vạn Ninh phát
biểu ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến
nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về
phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71
và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Ngọc T yêu cầu ly hôn với ông
Đặng Minh T; trú tại: Thôn T, xã V, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, nên căn
cứ theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
3
Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án hôn nhân và gia đình tranh chấp về ly
hôn, nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Bị đơn ông Đặng Minh
T đã được Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét
xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đặng Minh T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù bị đơn ông Đặng Minh T vắng mặt tại
phiên tòa (vắng mặt lần thứ 2), nhưng căn cứ vào lời khai của bà Nguyễn Thị
Ngọc T và các chứng cứ đã thu thập được thì việc kết hôn giữa bà Nguyễn Thị
Ngọc T và ông Đặng Minh T là tự nguyện, đăng ký kết hôn số 04, quyển số
01/2003, ngày 03/01/2003 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Thắng, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa, nên quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông
Đặng Minh T là hợp pháp.
Vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Đặng Minh T thực tế mạnh
ai nấy sống, không ai quan tâm, chăm sóc cho ai, điều đó chứng tỏ giữa hai
người đã xảy ra mâu thuẫn nhưng cả hai không tìm được giải pháp nào để tiếp
tục sống chung với nhau, xây dựng hạnh phúc gia đình. Quá trình giải quyết vụ
án, Toà án đã nhiều lần triệu tập ông Đặng Minh T đến Tòa để giải quyết ly hôn
giữa hai người nhưng ông Đặng Minh T đều không có mặt, điều này chứng tỏ
ông Đặng Minh T không còn quan tâm gì về quan hệ hôn nhân này nữa; nên có
cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân giữa hai người đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc
bà Nguyễn Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà T được ly hôn với ông
Đặng Minh T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của bà Nguyễn Thị Ngọc T.
[3] Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.
Vợ chồng có 02 (hai) con chung là Đặng Minh T - sinh ngày 02/02/2004
và Đặng Thị Nữ T - sinh ngày 10/12/2007.
Bà Nguyễn Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Đối với con chung Đặng Minh T đã trưởng thành đủ 18 (mười tám) tuổi
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Đối với con chung Đặng Thị Nữ T cho bà T được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, hiện nay con chung Đặng Thị Nữ T do bà T nuôi dưỡng, xét
nguyện vọng của cháu T nên giao con chung Đặng Thị Nữ T cho bà T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi con chung đủ
4
18 tuổi là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Bà T
không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Nợ chung: Vợ chồng không nợ chung của ai, không ai nợ chung của vợ
chồng.
[5] Bị đơn ông Đặng Minh T mặc dù đã được Tòa án thông báo, triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc kiện của
nguyên đơn và cũng không hoà giải được vụ án. Vì vậy, không có cơ sở để giải
quyết yêu cầu của ông Đặng Minh T.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật với số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia
đình;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Đặng Minh T
được ly hôn.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:
+ Đối với con chung Đặng Minh T đã trưởng thành đủ 18 (mười tám) tuổi,
có đầy đủ trách nhiệm hành vi dân sự nên bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Đối với con chung Đặng Thị Nữ T: Giao cho bà Nguyễn Thị Ngọc T
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đặng Thị
Nữ T - sinh ngày 10 tháng 12 năm 2007 cho đến khi con chung trưởng thành (đủ
18 tuổi).
Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu ông Đặng Minh T cấp dưỡng nuôi
con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
5
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết bà T, ông T
có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như về cấp dưỡng nuôi con
chung.
3. Về tài sản chung: Vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007272 ngày 24 tháng 12
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh; bà T đã nộp đủ án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm; quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc
được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà xét xử phúc
thẩm.
* Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND tỉnh Khánh Hoà;
- VKSND huyện Vạn Ninh ;
- Chi cục THA huyện Vạn Ninh;
(Sau khi án có hiệu lực pháp luật)
- Ủy ban nhân dân xã Vạn Thắng
(Giấy chứng nhận kết hôn số 04,
quyển số 01/2003, ngày 03/01/2003);
- Các đương sự;
- Lưu vụ án;
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký)
Nguyễn Ngọc Ảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm