Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 10/10/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 10/10/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Khánh Sơn (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 16/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | * Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KHÁNH SƠN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 16/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10 - 10 - 2024
Về việc: “Tranh chấp chia tài sản
sau khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Ngọc Duyên
2. Bà Vy Thị Hoàng Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa
tham gia phiên tòa: Bà Dương Thị Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Khánh Sơn,
Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Khánh Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án
dân sự thụ lý số 17/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2024 (thụ lý bổ sung
ngày 15/8/2024) về việc “Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 17/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị K, sinh năm: 1985
Địa chỉ: Tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm: 1983
Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH. Có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 25 N, phường B, Quận X, Thành phố M.
Người Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Phúc L, sinh năm: 1994; Địa
chỉ: 109 Đại lộ Hùng Vương, phường C, thành phố C, tỉnh KH. Có mặt.
2. Cháu Nguyễn Trúc L, sinh năm: 2007
Địa chỉ: Tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH. Cháu L vắng mặt, có
yêu cầu xét xử vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Trúc L: bà Huỳnh Thị Kim T và
ông Nguyễn Văn M. Đều có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình
bày:
Tôi và ông Nguyễn Văn M ly hôn theo Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST ngày
26/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện K nhưng chúng tôi chưa chia tài sản chung.
Tôi khởi kiện để đề nghị Tòa án chia tài sản chung là toàn bộ nhà ở, các tài sản trên
thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh KH cấp cho bà Huỳnh Thị Kim T. Cụ thể tài sản tôi
yêu cầu chia như sau:
- Nhà (g): Kết cấu: Nhà cấp 04; móng đá chẻ bê tông cốt thép; tường xây
gạch 20cm; 1 gác lửng đúc bê tông cốt thép; mái tôn thép hộp (5x10x1,2); trần nhà
lợp la phông thạch cao chìm; có 1 phòng khách, 3 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh; tường
ốp gạch men (30cm x 60cm x 130cm). Diện tích 10,76m x 4,59m = 49,39m
2
; Tỷ lệ
còn lại: 90%. Đơn giá: 5.534.864 đồng/m
2
. Giá trị: 5.534.864 đồng/m
2
x 49,39m
2
x
90% = 246.030.240 đồng.
- Mái che + Hàng rào + Cổng (MC): Tổng diện tích: 35,8m
2
; Tỷ lệ còn lại:
90%. Chi tiết:
+ Mái che: Kết cấu: Mái tôn dày 4 zem; cột thép hộp (5x10x1,2). Đơn giá:
1.078.134 đồng/m
2
. Thành tiền: 1.078.134 đồng/m
2
x 35,8m
2
x 90% = 34.737.477
đồng.
+ Hàng rào: Kết cấu: Sử dụng thép hộp (3 x 6 x 1,2); trụ gạch ngang (0,3m x
1,5m), số lượng 2 trụ, tổng chiều dài: 11,4m. Đơn giá: 1.700.431 đồng/m
2
. Thành
tiền: 1.700.431 đồng/m
2
x 11,4m x 90% = 17.446.422 đồng.
+ Cổng: Kết cấu: Sử dụng thép hộp (3 x 6 x 1,2) và (5 x 10 x 1,2); trụ gạch
ngang (0,6m x 2,2m), số lượng 02 trụ, diện tích cửa cổng: 3,4m x 2,2m. Đơn giá:
3.155.839 đồng/2,3md. Thành tiền: 3.155.839 đồng/2,3md x 2 (cổng dài 4,6m) x
90% = 5.680.510 đồng.
Tổng giá trị tài sản trên đất tôi yêu cầu chia là: 303.894.649 đồng. Tại buổi
hòa giải ngày 29/8/2024 tôi xác định thanh toán lại cho bị đơn 50% giá trị tài sản
trên đất. Tuy nhiên, để phù hợp yêu cầu khởi kiện ban đầu và vì tình nghĩa nên tôi
đồng ý thanh toán lại cho ông Nguyễn Văn M số tiền là 240.000.000 đồng (Hai
trăm bốn mươi triệu đồng). Tôi được quyền quản lý, sử dụng toàn bộ nhà đất trên
thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021.
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ:
tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH là tài sản riêng của tôi được bố tôi tặng
riêng tôi và tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày
23/9/2021 nên thuộc quyền sử dụng của tôi, không phải tài sản chung vợ chồng.
Thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K,
tỉnh KH theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
3
gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021 do
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho bà Huỳnh Thị Kim T hiện đang được tôi thế
chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 0523/21PGDCR/HĐBĐ ngày 29/9/2021 để bảo đảm
cho khoản vay, dư nợ tính đến ngày 10/10/2024 là 280.000.000 đồng nợ gốc và
835.397 đồng nợ lãi. Tôi đồng ý nhận nợ và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ
khoản nợ trên và tiền lãi, phạt phát sinh cho Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh. Do khoản nợ vẫn chưa phát sinh nợ xấu, nên tôi không yêu cầu
giải quyết việc trả nợ trong vụ án này.
Tôi tự nguyện chịu toàn bộ chi phí đo vẽ, định giá, xem xét thẩm định tại chỗ.
Đã quyết toán với Tòa án và không yêu cầu giải quyết chi phí này.
* Bị đơn trình bày: Tôi và bà Huỳnh Thị Kim T ly hôn theo Bản án số
04/2023/HNGĐ-ST ngày 26/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện K nhưng chúng
tôi chưa chia tài sản chung. Bà T khởi kiện chia tài sản chung toàn bộ nhà ở, các tài
sản trên thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K,
tỉnh KH đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày
23/9/2021 tôi không đồng ý. Ý kiến của tôi là để lại tài sản này cho con. Đây là tài
sản của tôi, công sức của tôi nên tôi không đồng ý chia chác gì cả.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Cháu Nguyễn Trúc L) trình bày:
Cháu không có ý kiến gì về việc chia tài sản chung của bố mẹ. Cháu đang ở cùng
mẹ trên nhà đất trên và đồng ý ý kiến của mẹ. Do cháu còn học nên cháu xin được
vắng mặt tại các buổi hòa giải và xét xử của Tòa án liên quan đến vụ án này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh) trình bày: Thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân
phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN:
CS-00400 ngày 23/9/2021 do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho bà Huỳnh Thị
Kim T hiện đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0523/21PGDCR/HĐBĐ ngày
29/9/2021 để bảo đảm cho khoản vay. Dư nợ tính đến ngày 10/10/2024 là
280.000.000 đồng nợ gốc và 835.397 đồng nợ lãi. Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh đồng ý việc bà Huỳnh Thị Kim T nhận nợ và chịu trách
nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ, tiền lãi, phạt phát sinh cho Ngân hàng TMCP
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Do khoản nợ vẫn chưa phát sinh nợ xấu, nên
chúng tôi không yêu cầu giải quyết việc trả nợ trong vụ án này, chúng tôi không có
yêu cầu độc lập trong vụ án.
Phát biểu tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Khánh Sơn
kết luận:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về sự vắng mặt của đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(cháu L) vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vụ án.
Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn có đơn khởi kiện chia tài sản chung sau
khi ly hôn là toàn bộ nhà ở, các tài sản trên thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ:
tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan
hệ tranh chấp là “Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xác định tài sản chung sau khi ly hôn có yêu cầu chia:
Bà Huỳnh Thị Kim T và ông Nguyễn Văn M ly hôn theo Bản án số
04/2023/HNGĐ-ST ngày 26/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện K nhưng chưa
chia tài sản chung. Bà Huỳnh Thị Kim T và ông Nguyễn Văn M có tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân là toàn bộ nhà ở và các tài sản gắn liền với đất trên thửa đất
số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH. Đây là
tài sản chung của vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, Hội đồng xét xử
xác định toàn bộ nhà ở và các tài sản gắn liền với đất trên thửa đất số 26, tờ bản đồ
số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH là tài sản chung của bà
Huỳnh Thị Kim T và ông Nguyễn Văn M theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tài sản chung đã được xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá theo Biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 19/8/2024 và Biên bản định giá tài sản ngày
19/8/2024. Theo đó, tổng giá trị tài sản là: 303.894.649 đồng, cụ thể như sau:
- Nhà (g): Kết cấu: Nhà cấp 04; móng đá chẻ bê tông cốt thép; tường xây
gạch 20cm; 1 gác lửng đúc bê tông cốt thép; mái tôn thép hộp (5x10x1,2); trần nhà
lợp la phông thạch cao chìm; có 1 phòng khách, 3 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh; tường
ốp gạch men (30cm x 60cm x 130cm). Diện tích 10,76m x 4,59m = 49,39m
2
; Tỷ lệ
còn lại: 90%. Đơn giá: 5.534.864 đồng/m
2
. Giá trị: 5.534.864 đồng/m
2
x 49,39m
2
x
90% = 246.030.240 đồng.
- Mái che + Hàng rào + Cổng (MC): Tổng diện tích: 35,8m
2
; Tỷ lệ còn lại:
90%. Chi tiết:
+ Mái che: Kết cấu: Mái tôn dày 4 zem; cột thép hộp (5x10x1,2). Đơn giá:
1.078.134 đồng/m
2
. Thành tiền: 1.078.134 đồng/m
2
x 35,8m
2
x 90% = 34.737.477
đồng.
+ Hàng rào: Kết cấu: Sử dụng thép hộp (3 x 6 x 1,2); trụ gạch ngang (0,3m x
1,5m), số lượng 2 trụ, tổng chiều dài: 11,4m. Đơn giá: 1.700.431 đồng/m
2
. Thành
tiền: 1.700.431 đồng/m
2
x 11,4m x 90% = 17.446.422 đồng.
+ Cổng: Kết cấu: Sử dụng thép hộp (3 x 6 x 1,2) và (5 x 10 x 1,2); trụ gạch
ngang (0,6m x 2,2m), số lượng 02 trụ, diện tích cửa cổng: 3,4m x 2,2m. Đơn giá:
5
3.155.839 đồng/2,3md. Thành tiền: 3.155.839 đồng/2,3md x 2 (cổng dài 4,6m) x
90% = 5.680.510 đồng.
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ:
tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH: Đây là tài sản riêng của bà Huỳnh Thị
Kim T được tặng cho riêng bà Huỳnh Thị Kim T và đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số
vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021 cho bà Huỳnh Thị Kim T nên là tài
sản riêng được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, Hội đồng xét xử xác
định quyền sử dụng đất thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị
trấn T, huyện K, tỉnh KH là tài sản riêng của bà Huỳnh Thị Kim T theo quy định
tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Công sức đóng góp của bà Huỳnh Thị Kim T và ông Nguyễn Văn M trong
việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là bằng nhau nên tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
Tài sản chung là nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên không chia được
bằng hiện vật. Bà Huỳnh Thị Kim T là người có quyền sử dụng đất, đồng thời là
người trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên giao cho bà Huỳnh Thị Kim T nhận hiện
vật và phải thanh toán cho ông Nguyễn Văn M phần chênh lệch.
Tổng giá trị tài sản là: 303.894.649 đồng, chia đôi mỗi người được nhận phần
giá trị là 151.947.324 đồng. Tuy nhiên, bà Huỳnh Thị Kim T đồng ý thanh toán
cho ông Nguyễn Văn M số tiền lớn hơn là 240.000.000 đồng, đây là sự tự nguyện
của đương sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Bà Huỳnh Thị Kim T được quyền sở hữu, sử dụng toàn bộ nhà đất, tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T,
huyện K, tỉnh KH đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số
vào sổ cấp GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021 (nhà đất thể hiện tại Bản vẽ ngày
19/8/2024 của Công ty TNHH Xây dựng Thanh Quang KH). Bà Huỳnh Thị Kim T
được quyền liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
[2.3] Về nợ chung: Thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị
trấn T, huyện K, tỉnh KH theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp GCN: CS-00400
ngày 23/9/2021 đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0523/21PGDCR/HĐBĐ ngày
29/9/2021 để bảo đảm cho khoản vay, dư nợ tính đến ngày 10/10/2024 là
280.000.000 đồng nợ gốc và 835.397 đồng nợ lãi. Bà Huỳnh Thị Kim T và Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đều đồng ý, xác định bà Huỳnh
Thị Kim T có trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ gốc, tiền lãi, phạt phát sinh cho Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, các đương sự không
yêu cầu Tòa án giải quyết về khoản nợ nêu trên. Do đó, không thuộc phạm vi giải
quyết của vụ án nên Hội đồng xét xử không xem xét.
6
[2.4] Về án phí: Nguyên đơn và bị đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm trên phần giá
trị tài sản được chia.
[2.5] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ:
- Các Điều 28, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 33, 43 và 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Chia tài sản chung là nhà ở, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 26, tờ bản
đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện K, tỉnh KH.
Bà Huỳnh Thị Kim T được quyền sở hữu, sử dụng toàn bộ nhà đất, tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: tổ dân phố H, thị trấn T, huyện
K, tỉnh KH đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CY 847110, số vào sổ cấp
GCN: CS-00400 ngày 23/9/2021. Bà Huỳnh Thị Kim T được quyền liên hệ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để được chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính
hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
(Bản vẽ ngày 19/8/2024 của Công ty TNHH Xây dựng Thanh Quang KH
kèm theo Bản án).
Bà Huỳnh Thị Kim T thanh toán cho ông Nguyễn Văn M số tiền là
240.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi triệu đồng).
2. Về án phí:
- Bị đơn ông Nguyễn Văn M phải chịu 12.000.000 đồng (Mười hai triệu
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim T phải chịu 7.597.000 đồng (Bảy triệu
năm trăm chín mươi bảy nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền 22.800.000 đồng
(Hai mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0000044 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện K, tỉnh KH. Hoàn lại cho bà Huỳnh Thị Kim T số tiền tạm ứng án
phí là 15.203.000 đồng (Mười lăm triệu hai trăm không ba nghìn đồng).
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
7
* Quy định chung:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện Khánh Sơn;
- Chi cục THADS huyện Khánh Sơn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Huy Hoàng
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm