Bản án số 157/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 157/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 157/2024/DS-ST ngày 04/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 157/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T khởi kiện yêu cầu bà P trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 157/2024/DS-ST
Ngày: 04/10/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Lợi;
2. Bà Đào Thị Tuyết Mai.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Trọng là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre: Ông Phan
Hoàng Quí Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 10 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ số:
192/2024/TLST–DS, ngày 14 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 229/2024/QĐXX-ST ngày
21 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 189/2024/QĐST-DS
ngày 06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị T, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Quang H,
sinh năm 1980 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã P, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn:Nguyễn Thị P, sinh năm 1988 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 27/11/2023, bản tự khai ngày 01/8/2024
những lời trình bày tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T là ông Phạm Quang H trình bày
như sau:
Trước đây vào ngày 22/11/2022, T cho P vay số tiền
250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng), khi vay làm giấy cho
mượn tiền, lãi suất 1.67%/tháng, vay không có thời hạn thanh toán. Khi cho vay,
P thế chấp 01 Giấy chứng nhận quyền sdụng đất do P đứng tên tại
thửa đất số 265, tờ bản đsố 22, diện tích 7259,4 m
2
tọa lạc tại ấp B, T,
huyện B, tỉnh Bến Tre.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay, bà P không đóng lãi cho bà T theo thỏa
thuận. Do nhu cầu sử dụng số tiền nên T đã nhiều lần yêu cầu P trả nợ
nhưng bà P không trả.
Nay, T khởi kiện yêu cầu P trả số tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm
năm mươi triệu đồng) yêu cầu tính lãi suất theo mức lãi suất 1.67%/tháng kể
từ ngày 22/11/2022 cho đến ngày Tòa án giải quyết xong vụ án, tạm tính đến
ngày 04/10/20244 là: 93.520.000 đồng (Chín mươi ba triệu năm trăm hai mươi
nghìn đồng).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà P đứng tên tại thửa đất
số 265, tờ bản đồ số 22, diện tích 7259,4 m
2
tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện B, tỉnh
Bến Tre bà T đồng ý giao lại cho bà P khi bà P hoàn tất trả nợ.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lệ cho Nguyễn Thị P các văn bản tố tụng nhưng bà Nguyễn Thị
P vắng mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải cũng như xét xử nên Tòa án không thu thập được lời
khai của bà Nguyễn Thị P.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia ttụng, kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
3
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt vi phạm nghĩa vụ của đương stheo quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 463, 465, 466, 468, 469 Bộ luật
Dân sự; Điều 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T đối với Nguyễn Thị
P về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Buộc Nguyễn Thị P nghĩa vụ trả
cho Nguyễn Thị T số tiền vay 343.520.000 đồng (Ba trăm bốn mươi ba triệu
năm trăm hai mươi nghìn đồng), gồm 250.000.000 đồng tiền nợ gốc, 93.520.000
đồng tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu
Nguyễn Thị P trả tiền vay. Do đó, quan hpháp luật tranh chấp trong vụ án
này được xác định “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều
463 Bộ luật Dân sự .
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn Nguyễn Thị P đăng
thường trú tại ấp B, T, huyện B, tỉnh Bến Tre nhưng hiện không mặt tại
địa phương. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm của
Tòa án nhân dân huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Thị P đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do.
Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt P phù hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Nguyễn Thị P bị đơn đăng thường trú thường trú tại ấp B,
T, huyện B, tỉnh Bến Tre hiện đã bỏ địa phương, đi nơi khác sinh sống
không thông báo với Chính quyền thông báo cho nguyên đơn địa chỉ nơi
4
mới của mình. Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và
Đ b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản
1 khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân ss92/2015/QH13 về trả lại đơn
khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án thì xem như Nguyễn Thị P cố
tình giấu địa chỉ của mình. Do đó, Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp quy
định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[5] Nguyễn Thị T khởi kiện cho rằng cho Nguyễn Thị P vay số
tiền 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) vào ngày 22/11/2022,
không thời hạn vay, lãi suất 1.67%/tháng. Căn cứ khởi kiện Hợp đồng vay
tiền ngày 22/11/2022.
Xét thấy, Hợp đồng vay tiền ngày 22/11/2022 có ghi rõ họ tên, số căn cước
công dân, địa chỉ cụ thể của Nguyễn Thị P, thể hiện P đã nhận đủ số
tiền vay 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
Phía nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vcủa bên cho vay giao tài
sản cho bên vay đầy đủ. Tuy nhiên, khi yêu cầu trả nợ của Nguyễn Thị T
thì Nguyễn Thị P không trả nợ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay
theo quy định tại Điều 466, 469 Bộ luật dân sự . Quá trình giải quyết vụ án,
Nguyễn Thị P đã được Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến Tòa án để trình bày ý kiến
cũng như tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án nhưng Nguyễn Thị P
vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến, đã thể hiện tự từ bỏ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị T
về số tiền vay 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) sở
phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 469 của Bộ luật Dân sự nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về yêu cầu tính lãi suất hợp đồng vay: Nguyễn Thị T yêu cầu tính
lãi số tiền vay với lãi suất 1.67%/tháng, tính từ ngày 22/11/2022 cho đến ngày
Tòa án giải quyết vụ án (ngày 04/10/2024).
Xét thấy, hợp đồng vay giữa Nguyễn Thị T bà Nguyễn Thị P Hợp
đồng vay không thời hạn, lãi theo quy định tại Điều 469 Bộ luật dân sự, lãi
suất các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự. Do
5
đó, yêu cầu của Nguyễn Thị T phù hợp với quy định pháp luật nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận. Cụ thể:
250.000.000 đồng x 1.67%/tháng x 01 năm 10 tháng 12 ngày = 93.520.000
đồng (Chín mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng).
Vậy, Nguyễn Thị P nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị T stiền vay
343.520.000 đồng (Ba trăm bốn mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng),
bao gồm 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) tiền nợ gốc,
93.520.000 đồng (Chín mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng) tiền lãi.
[7] Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS07487 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh B cấp cho bà Nguyễn Thị P ngày 09/12/2022 tại thửa
đất số 265 tờ bản đồ s22 tọa lạc tại ấp B, T, huyện B, tỉnh Bến Tre thì bà
Nguyễn Thị T tự nguyện giao trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này
sau khi bà Nguyễn Thị P thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho bà Nguyễn Thị T.
Xét thấy, đây là sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị T do đó Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[8] Lời đnghị của Kiểm sát viên phù hợp với quy định pháp luật
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Nguyễn Thị T không phải
chịu án phí. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
Nguyễn Thị P nghĩa vụ phải chịu án phí theo quy định.
Cụ thể: 343.520.000 đồng = 343.520.000 đồng x 5% = 17.176.000 đồng
(Mười bảy triệu một trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 463, 465, 466, 468, 469 Bộ luật Dân sự ;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T đối với
Nguyễn Thị P về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
2. Buộc Nguyễn Thị P nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị T số tiền vay
343.520.000 đồng (Ba trăm bốn mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn
đồng), bao gồm 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) tiền nợ gốc,
93.520.000 đồng (Chín mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng) tiền lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự , trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Ghi nhận sự tnguyện Nguyễn Thị T giao trả lại cho Nguyễn Thị
P 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS07487 do Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh B cấp cho Nguyễn Thị P ngày 09/12/2022 tại thửa đất số 265 tờ
bản đồ số 22 tọa lạc tại ấp B, T, huyện B, tỉnh Bến Tre sau khi Nguyễn
Thị P thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán số tiền trên cho bà Nguyễn Thị T.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc Nguyễn Thị P nghĩa vụ phải chịu số tiền án phí 17.176.000
đồng (Mười bảy triệu một trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
H1 lại cho bà Nguyễn Thị T số tiền án phí đã nộp 7.502.500 đồng (Bảy
triệu năm trăm lẻ hai nghìn năm trăm đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0005736 ngày 14 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bình Đại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị P vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 157/2024/DS-ST Bản án số 157/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 157/2024/DS-ST Bản án số 157/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất