Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14 - 5 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Lý Thị Hoài
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Tâm và ông Phương Ngọc Báu.
- Thư phiên toà: Ông Nông Văn Quỳnh - Thư viên Toà án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Ông Lương Văn Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ
số: 32/2025/TLST-HNGĐ ngày 12/3/2025 về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số:
17/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nông Thị H, sinh năm 1993; địa chỉ: xóm N, N,
huyện T, tỉnh Cao Bằng. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lưu Sỹ T, sinh năm 1989; Hộ khẩu thường trú: m S,
C, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Hiện đang chấp hành án phạt tại Đội 9, P, Trại
giam T1 - Cục C1, Bộ C2 có địa chỉ tại xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt,
có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10/3/2025 và các lời khai tiếp theo tại
Tòa, nguyên đơn chị Nông Thị H trình bày: Chị và anh Lưu Sỹ T vợ chồng có
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật ngày 21/7/2015 tại UBND xã C,
huyện T, tỉnh Cao Bằng. Việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện được tìm hiểu
trước khi kết hôn. Cuộc sống vợ chồng sau khi kết hôn hạnh phúc và có một con
chung tên Lưu Thảo V, sinh ngày 20/8/2015. Đến khoảng đầu năm 2018 thì
vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T không tu chí làm
ăn, không chăm lo cho gia đình, không quan tâm vợ con và sa vào nghiện ma
tuý, vi phạm pháp luật và phải đi chấp hành án phạt tại Trại giam. Từ khoảng
năm 2020 - 2022, anh T đi chấp hành án lần đầu tiên hiện tại đi chấp
hành án phạt tù lần thứ hai. Theo chị được biết thì anh T bị phạt về tội phạm
ma tuý.
Nay chị xác định cả hai không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không
đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly hôn với anh Lưu Sỹ T.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Lưu Thảo V, sinh ngày
20/8/2015 hiện đang với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi
con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 07/5/2025, chị H giữ nguyên các yêu
cầu như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt chị.
Tại bản tự khai ngày 31/3/2025, bị đơn anh Lưu Sỹ T xác nhận các vấn đề
về tình cảm, con cái, tài sản, nợ chung như chị H trình bày là đúng. Về nguyên
nhân mâu thuẫn, anh T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn bắt đầu từ thời điểm
anh bị bắt phải đi chấp hành án phạt tại Trại giam. Đến nay bản thân anh
nhận thấy tình cảm vchồng không còn hạnh phúc và không tìm được tiếng nói
chung. Nay chH làm đơn xin ly hôn yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung
cháu Lưu Thảo V, không yêu cầu cấp dưỡng anh hoàn toàn đồng ý. Đồng
thời, anh T đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt trong quá trình
giải quyết v án ly hôn với chị Nông Thị H.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung vụ án và các yêu
cầu cần giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư
trong quá trình giải quyết vụ án các đương skể tkhi th vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo chấp hành đúng pháp
luật tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227, 228,
271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83,
84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Nghị
quyết số 01/2024/NQQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội để giải quyết vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho
chị Nông Thị H được ly hôn với anh Lưu Sỹ T.
- Về con chung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Giao con
chung Lưu Thảo V, sinh ngày 20/8/2015 cho chNông Thị H chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục đến 18 tuổi. Không đặt vấn đề cấp dưỡng đối với anh Lưu Sỹ T.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. quyền lợi của con anh T quyền yêu cầu thay đổi người nuôi
con, cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về án phí: Chị Nông Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm 300.000
đồng.
- Về quyền kháng cáo: Đương squyền kháng cáo bản án theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Lưu Sỹ T hộ khẩu thường trú trước khi bị bắt
tạm giam thì trú tại: Xóm S, C, huyện T, tỉnh Cao Bằng. vậy, theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
[2]. Về tố tụng: Bị đơn anh Lưu Sỹ T hiện nay đang chấp hành án tại Trại
giam không thể có mặt tại Tòa và có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng
mặt. Khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử thì nguyên đơn cũng đơn xin xét
xử vắng mặt. Xét thấy đã có lời khai trong hồ sơ và việc vắng mặt của đương sự
không ảnh hưởng đến việc giải quyết ván, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sTòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục
chung.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Nông Thị H yêu cầu ly hôn anh Lưu Sỹ
T, giành quyền nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng, các vấn đề khác
không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy, đây quan hệ ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tung dân sự.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị H anh Lưu Sỹ Thủy tổ C lễ
cưới theo phong tục địa phương và tiến hành đăng ký kết hôn ngày 21/7/2015 tại
UBND C, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Tại thời điểm đăng cả anh T, chị H
đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện đủ tuổi kết hôn, cũng như
không thuộc một trong các trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Việc đăng được thực hiện đúng theo
trình tự, thủ tục pháp luật quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014. Như vậy, việc kết hôn giữa chị H và anh T hợp pháp quan hệ vợ
chồng được pháp luật công nhận từ ngày đi đăng ký kết hôn.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc với
nhau 01 con chung, tuy nhiên, sau đó đến khoảng năm 2018 thì phát sinh mâu
thuẫn; hai vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung; anh T
không tu chí làm ăn, sa vào tệ nạn ma túy. Hiện nay, đang trong thời gian chấp
hành án tại Trại giam. Từ đó, hai vchồng cũng không còn tình cảm với nhau
nữa, chị H nhà một mình nuôi con. Mặt khác, tại bản tkhai ngày 31/3/2025,
anh T cũng nhất trí ly n theo yêu cầu của chị H cùng nguyện vọng được nuôi
con của chị.
Từ những phân tích, nhận định trên đây, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa
hai vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị H ý kiến của
Kiểm sát viên căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5]. Về con chung: Giữa chị H anh T 01 con chung tên Lưu Thảo
V, sinh ngày 20/8/2015 hiện đang sống cùng chị H. Sau khi ly n, chị H yêu
cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Hiện nay, anh T đang trong thời gian chấp
hành án phạt trong Trại giam, không điều kiện trực tiếp chăm sóc con
chung, cháu V cũng đã sống cùng mtừ nhỏ. Vì vậy, cần giao cháu V cho chị H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi
con đối với anh T là có căn cứ.
quyền lợi của con, khi căn cứ, một hoặc cả hai bên quyền yêu
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
[6]. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt vấn đề cần
xem xét giải quyết.
[7]. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm
để sung ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị đã nộp đủ.
[8]. Về quyền kháng cáo: Các đương s quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227,
228, 271 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81,
82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều
7 Nghị quyết số 01/2024/NQQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị H được ly hôn anh Lưu Sỹ T.
2. Về con chung: Giao cháu Lưu Thảo V, sinh ngày 20/8/2015 cho chị
Nông Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành
(đủ 18 tuổi) hoặc đến khi Bản án, quyết định khác của Tòa án thay thế.
Không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với anh T do chị H không yêu cầu.
Sau khi ly hôn, anh T quyền thăm nom con chung, không ai được cản
trở anh thực hiện quyền này. quyền lợi của con, khi căn cứ, một hoặc cả
hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định
của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt vấn đề cần
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nông Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm đsung vào Ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị đã nộp đủ theo Biên lai
nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0002807 ngày 12 tháng 3 năm 2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh.
5. Về quyền kháng cáo: Chị H, anh T quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Trùng Khánh;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Trùng Khánh;
- UBND xã Chí Viễn;
- Lưu HS vụ án; Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Thị Hoài
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất