Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Châu Đốc (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19 - 3 - 2025
“V/v tranh chấp về hôn nhân
và gia đình, ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ , TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Tâm, bà Huỳnh Hoa Hường.
- Thư phiên tòa: Ông Minh Tấn, Thư Tòa án nhân dân thành
phố , tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố , tỉnh An Giang tham
gia phiên toà: Bà Huỳnh Thị Kim Loan, Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố xét
xử thẩm công khai
vụ án thụ số 322/2024/TLST- HNGĐ ngày 16/10/2024
về Tranh chấp về hôn nhân gia đình, ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 35/2025/QĐXXST-HN ngày 24/02/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Vn, sinh năm 2003, địa chỉ: số 428, KDC
TTTM Nam , ấp Mỹ Chánh, xã Mỹ Đức, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Địa chỉ liên hệ: 26/41, đường X, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh,
số điện thoại: 0342.711.728.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Sn, sinh năm 2000, nơi trú: Số 369, tổ 4,
khóm VC, phường K, thành phố , tỉnh An Giang.
Đại chỉ liên hệ: Chung cư Opalskyline, đường X, quận K, thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai lời khai cung cấp trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Vn trình bày:
Bà và ông Sn tự tìm hiểu yêu thương chung sống với nhau vào năm 2019,
có đăng ký kết hôn số 117, ngày 22/7/2022 tại UBND phường K, thành phố .
Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc, nhưng vào khoảng tháng
2
02/2024 thì xảy ra mâu thuẫn, do ông Sn quan hệ bất chính với người đàn
khác, nên vợ chồng không sống chung từ đó đến nay.
Trong thời gian chung sống, ông Sn sinh 01 con chung tên
Nguyễn Thị Q, sinh ngày 21/6/2022, hiện cháu đang sống chung với bà Vn; bà
Vn yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, yêu cầu ông Sn phải cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án
Vn rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.Vn khai vợ chồng không
tài sản chung, nợ chung.
Nay tình cảm không còn bà Vn yêu cầu được ly hôn ông Sn; yêu cầu được
nuôi dạy con chung và không yêu cầu ông Sn cấp dưỡng nuôi con chung; không
yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung, nợ chung. Do làm ăn xa nên Vn
đơn xin xét xử vắng mặt.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Sn đơn xin xét xử vắng mặt với
nội dung, ông có nhận được các Thông báo của Toà án về việc bà Vn xin ly hôn.
Vợ chồng có đăng ký kết hôn. Nay bà Vn ly hôn thì ông thống nhất thuận tình ly
hôn. Ông Vn 01 con chung Nguyễn Thị Q, sinh ngày 21/6/2022, ông
đồng ý giao con cho bà Vn nuôi dạy, không cấp dưỡng nuôi con. Ông không yêu
cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Do đi làm xa nên ông xin xét
xử vắng mặt.
Kết quả xác minh tại Ban khóm VC, phường K, thành phố được biết:
Ông Sn gia đình thuê nhà sinh sống trên địa bàn Khóm VC, phường K từ
năm 2021 đến nay. Hiện nay đương sự làm gì thì địa phương không nắm.
Tòa án tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải giữa các
đương sự nhưng không được do các đương sự có đơn xin vắng mặt.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về thủ tục: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng và
đầy đủ theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: V hôn nhân, đ ngh chp nhn yêu cu ca
Vn đưc ly hôn vi ông Sn. V con chung, đề ngh giao Vn tiếp tc nuôi dy
con chung; ông Sn không cấp dưỡng nuôi con chung. V tài sn chung, n
chung không đề cp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
3
Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn. Bị
đơn cư trú trên địa bàn thành phố . Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình, ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơnđơn yêu cầu xét
xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn
theo Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân, nguyên đơn bị đơn kết hôn trên sở tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường K nên được xem
hôn nhân hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Xét, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ
lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình sống
chung với nhau. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống Vn, ông Sn xảy ra
mâu thuẫn, không còn sống chung với nhau, vợ chồng không chủ đồng hàn gắn
tình cảm, Vn ly hôn, ông Sn đồng ý. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân của
Vnông Sn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên việc Vn ly hôn với ông Sn căn cứ chấp nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 như đề
nghị của Kiểm sát viên.
[4] Về con chung: Vn ông Sn 01 con chung tên Nguyễn Thị Q,
sinh ngày 21/6/2022, hiện nay đang sinh sống với bà Vn. Ông Sn đồng ý giao
con cho Vn nuôi dạy không cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của Vn, giao cháu Q cho Vn tiếp tục nuôi dạy cho đến
khi trưởng thành và có khả năng lao động.
Vn cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Sn
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, quan
thẩm quyền, Toà án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Vn, ông Sn không yêu nên không xem
xét, giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân thẩm, nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án
phí hôn nhân sơ thẩm. Bị đơn không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 81, 82 và Điều
83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Các Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Vn.
Đình chỉ một phần yêu cầu của Nguyễn Thị Vn yêu cầu ông Nguyễn
Văn Sn cấp dưỡng nuôi con chung.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Vn, sinh năm 2003 được ly hôn
ông Nguyễn Văn Sn, sinh năm 2000.
2. Về con chung: Nguyễn Thị Vn được tiếp tục nuôi dạy con chung
Nguyễn Thị Q, sinh ngày 21/6/2022 cho đến khi thành niên khả năng lao
động. Ông Nguyễn Văn Sn không cấp dưỡng nuôi con.
Vn cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Sn
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, quan
thẩm quyền, Toà án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nchung: Vn không yêu cầu, Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Nguyễn Thị Vn phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân thẩm
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân thẩm đã nộp
300.000 đồng theo biên lai số 0004035 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố ; Vn đã nộp đủ án phí.
Ông Nguyễn Văn Sn kng phải chịu án phí hôn nn gia đình thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ nhận tống đạt bản án
hoặc bản án được niêm yết, nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo để yêu cầu
Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND TP. (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- Chi cục THADS TP. (1);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ (1);
- Lưu văn phòng (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất