Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lộc (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị T. Chị Dương Thị T được ly hôn với anh Dương Công G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16-9-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Hứa Văn Nghiệp.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Mạnh Sằn.
Ông Hứa Văn Trung.
- Thư phiên toà: Ông Trần Văn Tùng Thư Toà án nhân n huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Vy Tiến Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 58/2024/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 7 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 14/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên toà s68/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Dương Thị T, sinh năm 1993; trú ti: Thôn T, P,
huyn C, tnh Lạng Sơn; vng mt;
- B đơn: Anh Dương Công G, sinh năm 1994; trú ti: Thôn T, xã P,
huyn C, tnh Lạng Sơn; vng mt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện vviệc xin ly hôn đề ngày 08 tháng 7 năm 2024
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Dương Thị T trình bày:
V quan h hôn nhân: Chị anh Dương Công G trước khi kết hôn được
tìm hiểu nhau. được hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục, tập
quán của địa phương. V chng t nguyn kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 27 tháng
01 năm 2016 tại y ban nhân dân P, huyn C, tnh Lng n. Sau khi kết hôn,
thời gian đầu v chồng cũng hạnh phúc. Đến đầu năm 2021 thì v chng phát
sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun do bất đồng quan đim sng, khác bit
2
v tính cách. V chồng đã sống ly thân t tháng 6 năm 2021 đến nay. Hin nay, ch
xác định tình cm v chng không n, quan h hôn nhân không th tiếp tục được
nữa. Do đó, chị yêu cu Tòa án gii quyết cho ch đưc ly hôn vi anh Dương
Công G.
Về con chung: Chị anh Dương Công G 01 (một) con chung cháu
Dương Công H, sinh ngày 07 tháng 11 năm 2016. Hiện nay, con đang cùng chị.
Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Anh ơng Công G không
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh Dương Công G quyền, nghĩa
v thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
Về tài sản chung: Không yêu cu Toà án gii quyết.
Về nợ chung và cho vay chung: Không có.
Bị đơn anh Dương Công G trình bày:
V quan h hôn nhân: Anh chị Dương Thị T trước khi kết hôn được
tìm hiểu nhau. được hai bên gia đình tchức đám cưới theo phong tục, tập
quán của địa phương. V chng t nguyn kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 27 tháng
01 năm 2016 tại y ban nhân dân P, huyn C, tnh Lng n. Sau khi kết hôn,
thời gian đầu v chồng cũng hạnh phúc. Đến đầu năm 2021 thì v chng phát
sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun do bất đồng quan đim sng, khác bit
v tính cách. V chng đã sng ly thân t tháng 6 năm 2021 đến nay. Hin nay,
anh xác định tình cm v chồng không còn. Do đó, chị Dương Thị T yêu cầu được
ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn vi ch ơng Thị T.
Về con chung: Anh chị Dương Thị T 01 (một) con chung là cháu
Dương Công H, sinh ngày 07 tháng 11 năm 2016. Hiện nay, con đang cùng chị
Dương Thị T. Khi ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Chị ơng
Thị T không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ch Dương Thị T
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
Về tài sản chung: Không yêu cu Toà án gii quyết.
Về nợ chung và cho vay chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Dương Thị T đơn đề nghị Toà án
không tiến hành hgiải. Do đó, Toà án đã tiến hành mphiên họp về kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định không tiến hành
phiên họp hoà giải.
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Kể từ khi thụ lý vụ án đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, THội đồng xét xử đã
chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định thực hiện đầy đủ quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng
quy định về quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Giữa Chị ơng Thị T anh ơng Công G đã vi
phm nghiêm trng quyền nghĩa vụ ca v chng làm cho hôn nhân lâm vào
tình trng trm trọng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, căn c khoản 1 Điều 56 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014 đề
ngh Hội đồng xét x gii quyết cho ch Dương Thị T đưc ly hôn vi anh Dương
Công G. Về con chung: Để đảm bảo quyền lợi của con, không làm ảnh hưởng đến
việc học tập của con, căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014, đề ngh giao cháu Dương Công H cho chị Dương Thị T được trực tiếp nuôi
đến khi đủ 18 tuổi. Anh Dương Công G không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung và quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở. Về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết, đề nghị
không xem xét giải quyết. Về nợ chung cho vay chung: Do đương sự xác định
không nên không đề nghị xem xét giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Dương Thị T đơn yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giải quyết việc ly hôn, tranh chấp vnuôi con
khi ly hôn. Bị đơn anh Dương Công G cư trú tại huyện C, tỉnh Lạng Sơn. Theo quy
định của các Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì
thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn. Nguyên đơn chDương Thị T đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh
Dương Công G đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó căn
cứ Điều 238 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét x
vụ án vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị T anh Dương Công G kết hôn
trên sở tự nguyện, khi kết hôn đảm bảo các điều kiện về kết hôn giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn do y ban nhân dân xã P, huyn C, tnh Lạng Sơn cấp
ngày 27 tháng 01 năm 2016. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa Chị Dương Thị T
anh Dương Công G là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Do quan hệ hôn nhân giữa Chị Dương
Thị Tanh Dương Công G quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Dương Thị T yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi lyn, nên xác định quan
hệ tranh chấp ly hôn, tranh chấp vnuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Về tình trạng hôn nhân: Sau khi kết hôn, sau một thời gian chung sống
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Từ
khi ly thân đến nay, vợ chồng không còn sống chung với nhau, không quan hệ
tình cảm, không có sự quan tâm lẫn nhau, ai sống ra sao thì sống. Do đó, có căn cứ
4
xác định tình trạng hôn nhân gia ch Dương Thị T anh Dương Công G đã lâm
vào tình trng trm trọng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Ngoài ra, anh Dương Công G cũng đồng ý vi yêu cầu được ly
hôn ca ch Dương Thị T. Do vy, căn cứ chấp nhận yêu cầu được ly hôn với
anh Dương Công G của chị Dương Thị T.
[5] Về con chung: Cháu Dương Công H nguyện vọng được với chị
Dương Thị T. Tại Đơn đnghị xác nhận sviệc, đơn đngày 08 tháng 8 năm
2024, đơn xác nhận của Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Lạng n nội
dung xác định kể từ tháng 6 năm 2021 đến nay, anh Dương Công G không lần nào
đến thăm nom con. Chị Dương Thị T giao nộp cho Toà án Hợp đồng lao động
thể hiện chị việc làm thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bo quyn li v mi
mt ca con, không làm ảnh hưởng đến vic hc tp ca con. Hội đồng xét x giao
cháu Dương Công H cho chị Dương Thị T được trực tiếp nuôi đến khi đủ 18 tuổi.
Anh Dương Công G không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[6] Về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Về nợ chung cho vay nợ chung: Do đương sự xác định không có. Do
đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Chị Dương Thị T nguyên đơn nên phải chịu án phí phí ly
hôn thẩm theo quy định của khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[9] Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của các Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147, Điều 238, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị T được ly hôn anh Dương Công G.
2. Về con chung: Ch Dương Thị T người được trc tiếp nuôi cháu Dương
Công H, sinh ngày 07 tháng 11 năm 2016 cho đến khi đủ 18 tui. Anh Dương
Công G không phi thc hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Dương
Công G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
5
3. Về án phí: Chị ơng Thị T phải chịu án phí ly hôn thẩm 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng). Xác nhận chị Dương Thị T đã nộp đủ số tiền án phí ly
hôn thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tán số 0000820 ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
n sự huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn. Nguyên đơn, bđơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND H. Cao Lộc, T. Lạng Sơn;
- Chi cục THADS H. Cao Lộc, T. Lạng Sơn;
- UBND X. Phú Xá, H. Cao Lộc, T. Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Văn Nghiệp
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất