Bản án số 144/2023/HS-PT ngày 31-07-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
144_2023_HS-PT_ DAK LAK
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
144_2023_HS-PT_ DAK LAK
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 144/2023/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 144/2023/HS-PT ngày 31-07-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
| Số hiệu: | 144/2023/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 31/07/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Nguyễn Lê Triều V tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐK LK Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 144/2023/HS-PT
Ngày: 31 - 7 - 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐK LK
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Văn Toàn
Các Thẩm phán: 1. Ông Trần Duy Phương
2. Ông Nguyễn Văn Bằng
- Thư ký phiên toà: Bà Hoàng Thị Kim Duyên - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Đk Lk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lk tham gia phiên toà: Ông
Vũ Đình Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Đk Lk xét xử
phúc thẩm công khai v án hình sự th lý số: 162/2023/TLHS-PT ngày 04/7/2023
đối với bị cáo Nguyễn Lê Triều V, do có kháng cáo của bị cáo đối với bản án hình
sự sơ thẩm số: 132/2023/HS-ST ngày 22/5/2023 của Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đk Lk.
* Bị cáo c kháng cáo:
Họ và tên: Nguyễn Lê Triều V, sinh năm 1996, ti: Tỉnh Đk Lk.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 14, phường K, quận N, thành phố Đà
Nẵng. Nơi hiện ti: 219 H, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
Nghề nghiệp: Kinh doanh; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới
tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Mnh Đ và
bà Lê Thị V; có vợ Nguyễn Thị Bảo T và 01 con sinh năm 2023.
Tiền án, tiền sự: Có 01 tiền án, ngày 29/10/2014 bị Tòa án nhân dân quận C,
thành phố Hà Nội xử pht 08 tháng tù về tội: “Trộm cp tài sản”.
Nhân thân:
- Ngày 01/5/2012, bị Công an phường S, thành phố Đà Nẵng giao cho gia
đình bảo lãnh giáo dc về hành vi Trộm cp tài sản.
- Ngày 10/7/2013, bị Công an phường A xử pht vi phm hành chính về
hành vi Trộm cp tài sản, mức pht: 750.000 đồng.
- Ngày 22/7/2013, bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường A ra quyết định áp
dng biện pháp giáo dc ti cấp xã, thời gian giáo dc là 06 tháng.
Bị cáo bị áp dng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú kể từ ngày
13/01/2023 cho đến nay, có mặt ti phiên tòa.

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo tài liệu có trong hồ sơ v án và diễn biến ti phiên tòa, nội dung v án
được tóm tt như sau:
Tháng 4/2018, Nguyễn Lê Triều V từ thành phố Đà Nẵng đến thành phố B
thuê phòng ti nhà nghỉ A, địa chỉ: 12/36A, phường E, thành phố B, tỉnh Đk Lk
để . Thông qua mng xã hội Zalo, V quen chị Đàm Mai Hà U thuê phòng trọ
địa chỉ: 22/21 N, phường E, thành phố B, tỉnh Đk Lk. Ngày 25/4/2018, ti
phòng trọ của chị U, V mượn của chị U 01 máy tính xách tay nhãn hiệu Lenovo
Thinkpad để sử dng, chị U đồng ý và giao máy tính xách tay cho V mượn. Đến
ngày 27/4/2018, V tiếp tc hỏi mượn chị U 01 xe mô tô để đi công việc, chị U
đồng ý và một mình điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Nozza, biển kiểm
soát 48D1-176.xx (bên trong cốp xe có giấy tờ tùy thân và giấy chứng nhận đăng
ký xe mang tên chị U) đến nhà nghỉ An Bình và giao xe cho V. Sau khi được chị
U giao tài sản, do không có tiền tiêu xài nên V đã nảy sinh ý định mang máy tính
xách tay nhãn hiệu Lenovo Thinkpad đi bán và mang xe mô tô biển kiểm soát
48D1-176.xx đi cầm cố. Cùng ngày, V đưa xe mô tô biển kiểm soát 48D1-176.xx
đến dịch v cầm đồ Minh Đ, địa chỉ: 276 L, phường T, thành phố B, cầm cố
cho anh Ngô Xuân Đ là chủ dịch v cầm đồ MĐ với số tiền 8.000.000 đồng và
bán máy tính xách tay nhãn hiệu Lenovo cho một tiệm máy tính (chưa xác định
được địa chỉ) với giá 700.000 đồng. Số tiền trên V đã tiêu xài cá nhân hết. Sau khi
bán máy tính xách tay và cầm cố chiếc xe mô tô mượn của chị U, vì không có khả
năng chuộc li tài sản cũng như trả tiền cho chị U, anh Đ nên V đã bỏ trốn.
Ti Kết luận định giá tài sản số 113/KLĐG ngày 25/5/2018 của Hội đồng
định giá tài sản trong tố tng hình sự thành phố Buôn Ma Thuột xác định:
- 01 chiếc laptop hiệu Lenovo Thinkpad, chip Core i7, Ram 32Gb, USB 3.0,
màu đen, trị giá: 6.000.000 đồng.
- 01 chiếc xe mô tô nhãn hiệu Yamaha, loi Nozza Grande, màu xanh đen,
số khung RLCSE7910EY035292, số máy E3N4E035293, biển số 48D1-176.xx,
trị giá: 18.000.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản: 24.000.000 đồng.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 132/2023/HS-ST ngày 22/5/2023 của Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, đã quyết định:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 175; điểm b, h, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Lê Triều V phm tội “Lm dng tín nhiệm chiếm
đot tài sản”.
Xử pht bị cáo Nguyễn Lê Triều V: 12 (Mười hai) tháng tù. Thời hn chấp
hành hình pht tù tính từ ngày chấp hành án.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về vật chứng, về trách nhiệm dân
sự, về án phí và quyền kháng cáo cho bị cáo và đương sự theo quy định của pháp
luật.
Ngày 29/5/2023, bị cáo Nguyễn Lê Triều V kháng cáo xin giảm nhẹ hình
pht và được hưng án treo.

3
Ti phiên tòa phúc thẩm, bị cáo vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo và
đã khai nhận toàn bộ hành vi phm tội của mình.
Đi điện Viện kiểm sát đã phân tích, đánh giá tính chất, mức độ hành vi phm
tội của bị cáo Nguyễn Lê Triều V. Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử bị cáo Nguyễn Lê
Triều V 01 năm tù về tội “Lm dng tín nhiệm chiếm đot tài sản” theo quy định
ti điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự là phù hợp. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 BLTTHS, không chấp nhận kháng
cáo của bị cáo, giữ nguyên mức hình pht mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xử pht đối
với bị cáo.
Bị cáo không tranh luận, bào chữa gì chỉ đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ
hình pht, cho bị cáo được hưng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên cơ s nội dung v án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ v án đã
được tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Lời khai nhận tội của bị cáo Nguyễn Lê Triều V phù hợp với lời khai của bị
cáo ti cơ quan điều tra, ti phiên tòa sơ thẩm và phù hợp với các chứng cứ, tài liệu
khác có trong hồ sơ v án. Như vậy, đã đủ căn cứ pháp lý kết luận: Vào tháng
4/2018, ti địa bàn thành phố B, tỉnh Đk Lk, bị cáo Nguyễn Lê Triều V đã
mượn của chị Đàm Mai Hà U 01 máy tính xách tay nhãn hiệu Lenovo Thinkpid
và chiếc xe mô tô biển kiểm soát 48D1-176.xx, sau khi nhận được các tài sản, do
không có tiền tiêu xài nên V đã nảy sinh ý định mang máy tính xách tay đi bán
được số tiền 700.000 đồng và mang chiếc xe mô tô biển kiểm soát 48D1-176.xx
đi cầm cố được số tiền 8.000.000 đồng, rồi bỏ trốn nhằm chiếm đot tài sản của
chị U, ti Kết luận định giá tài sản xác định tổng giá trị tài sản bị chiếm đot là
24.000.000 đồng. Vì vậy, cấp sơ thẩm đã xét xử bị cáo Nguyễn Lê Triều V về tội
“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật
hình sự là có căn cứ.
[2] Xét kháng cáo xin được hưng án treo của bị cáo thấy rằng: Bị cáo tái phm
và phm tội với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nên thuộc trường hợp
không được cho hưng án treo. Đối với kháng cáo xin giảm nhẹ hình pht thì
thấy mức hình pht 01 năm tù mà cấp sơ thẩm xử pht bị cáo là có phần nghiêm
khc. Bi lẽ: Quá trình điều tra và xét xử bị cáo Nguyễn Lê Triều V thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải; phm tội nhưng gây thiệt hi không lớn; đã tác động gia
đình bồi thường khc phc hậu quả cho chị Đàm Mai Hà U và anh Ngô Xuân Đ;
được chị U và anh Đ có đơn xin giảm nhẹ hình pht, nên cần áp dng tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định ti các điểm b, h, s khoản 1, khoản 2
Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xét thấy, bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, do đó, cần chấp nhận một phần đơn kháng cáo của bị cáo để giảm nhẹ
cho bị cáo một phần hình pht là phù hợp.
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Về án phí hình sự phúc thẩm: Do được chấp nhận kháng cáo nên bị cáo
không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355, điểm c khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố
tng hình sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị cáo Nguyễn Lê Triều V – Sửa Bản án
hình sự sơ thẩm số 132/2023/HS-ST ngày 22/5/2023 của Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột.
[2] Về điều luật áp dng và mức hình pht:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 175; điểm b, h, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.
Xử pht bị cáo Nguyễn Lê Triều V: 09 (chín) tháng tù về tội “Lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Thời hn chấp hành hình pht tù tính từ ngày bt thi
hành án.
[3] Án phí hình sự phúc thẩm: Bị cáo Nguyễn Lê Triều V không phải chịu
án phí hình sự phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hn kháng cáo, kháng
nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND Tối Cao; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND Cấp cao;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk (02 bản);
- Phòng HSNV Công an tỉnh Đắk Lắk;
- Văn phòng CQCSĐT Công an tỉnh Đắk Lắk; (Đã ký)
- Trại tạm giam Công an tỉnh Đắk Lắk;
- Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. Buôn Ma Thuột; Trịnh Văn Toàn
- VKSND Tp. Buôn Ma Thuột;
- Công an Tp. Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THADS Tp. B;
- Bị cáo.
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/10/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 17/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm