Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 142/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Pham Thi N va anh Vu Tri Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 142/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 04/09/2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Thông.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Bê
Lê Thị Minh Khánh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh: Ngô Thị Vân Anh
Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 09 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 212/2025/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 06
năm 2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXX-ST ngày
04/07/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2025/QĐST-HNGĐ ngày
04/08/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N, sinh ngày 08/02/1991 (vắng mặt)
Căn cước công dân: 024191018xxx
Nơi trú: tổ dân phố T, phường V, tỉnh Bắc Ninh.
Chị N ủy quyền cho chị Phạm Thị T, sinh năm 1987; Nơi trú: tổ dân
phố số A, phường V, tỉnh Bắc Ninh giao nhận các văn bản tố tụng với Tòa án.
2. Bị đơn: Anh Vũ Trí Q, sinh ngày 04/08/1987 (vắng mặt)
Chứng minh nhân dân: 121484xxx
Nơi trú địa chỉ trú cuối cùng tại Việt Nam: thôn T, C, tỉnh
Bắc Ninh. Hiện lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Phạm
Thị N trình bày:
2
Về hôn nhân: chị anh Q kết hôn trên sở tự nguyện đăng kết
hôn ngày 09/04/2010 tại Ủy ban nhân dân D, huyện L, tỉnh Bắc Giang (nay
C, tỉnh Bắc Ninh). Sau khi kết hôn chị vnhà anh Q làm dâu và chung sống
hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên năm 2018 anh Q đi lao động tại
Đài Loan. Sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa thuận nhưng từ tháng 5/2022 vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên không còn liên lạc với nhau sống
ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống.
Trong thời gian thuẫn vợ chồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục
chung sống đchăm sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không
kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo vợ chồng
về đoàn tụ nhưng chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được.
Nay ch xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn anh Trí Q. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị đã chuyển
đến tổ dân phố T, phường V, tỉnh Bắc Ninh sinh sống từ năm 2023.
Về con chung: Chị anh Q 02 con chung là cháu Trí Nhật M, sinh
ngày 19/10/2011 cháu Thị Bảo L, sinh ngày 08/08/2016 hiện nay các
cháu đang sinh sống cùng chị. Sau ly hôn chị đề nghị giao 02 con chung cho chị
là người trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Trí Q bị đơn không mặt tại địa phương, không gửi văn bản
giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Tại biên bản lấy lời khai với gia đình anh Q, Nguyễn Thị P mẹ anh
Vũ Trí Q cho biết.
Về hôn nhân của anh Q, chị N gia đình cho biết: Anh, chị được tự do tìm
hiểu đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong tục
địa phương đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân D, huyện L, tỉnh Bắc
Giang (nay C, tỉnh Bắc Ninh). Sau khi kết hôn chị N về gia đình làm dâu
và chung sống hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên năm 2018 anh Q đi
lao động tại Đài Loan. Sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa thuận nhưng từ tháng
5/2022 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên anh chsống ly thân từ đó
đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Khi hai bên
gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo vchồng về đoàn tụ nhưng không
được. Chị N đã chuyển đến tổ dân phố T, phường V, tỉnh Bắc Ninh sinh sống từ
năm 2023.
Về con chung: anh Q, chị N 02 con chung cháu Trí Nhật M, sinh
ngày 19/10/2011 cháu Thị Bảo L, sinh ngày 08/08/2016 hiện nay các
cháu đang sinh sống cùng chị N.
3
Ngoài ra gia đình cho biết: Trước khi đi lao động tại Đài Loan anh Q sinh
sống cùng gia đình tại thôn T, C, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi sang Đài Loan anh
Q vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Gia đình đã thông o cho anh Q biết
vviệc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh đang thụ giải quyết vụ án “Ly n,
tranh chấp nuôi con giữa chị N anh Q thì anh Q cho biết anh đồng ý ly hôn
và giao con cho chị N nuôi dưỡng.
Cháu Vũ Trí Nhật M, Thị Bảo L trình bày: Hiện nay các cháu đang sinh
sống cùng mẹ tại tổ dân phố T, phường V, tỉnh Bắc Ninh. Nếu bố mẹ ly hôn các
cháu muốn sinh sống cùng mẹ.
Ti phiên tòa, ch N vng mt có đơn đề nghị xét xử vng mặt, anh Q đã
đưc Tòa án triệu tập hợp l lần th 02 nhưng vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị N; Biên bản làm việc với bà P mẹ của anh Q và thông qua các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh phát biểu về việc tuân theo
pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn đơn xin xét xử
vắng mặt thực hiện đúng quyền nghĩa vụ ttụng của mình được quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không địa chỉ cụ thể nước ngoài, Tòa
án đã niêm yết đầy đcác văn bản tố tụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82,
83, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Phạm Thị N; x:
Về hôn nhân: chị Phạm Thị N được ly hôn anh Vũ Trí Q.
Về con chung: giao cháu Trí Nhật M, Thị Bảo L cho chị Phạm Thị
N người trc tiếp ni dưng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay
đổi khác theo quy định của pháp luật.
Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Chị N khởi kiện xin ly hôn anh Q yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo khoản 1 Điều 28 của Bluật Ttụng n sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại Công văn số 375/QLXNC ngày
05/08/2025 của Phòng quản xuất nhập cảnh Công an tỉnh Bắc Ninh cung
cấp, anh Q xuất cảnh gần nhất ngày 22/10/2024, hiện chưa thông tin nhập
cảnh về nước. Do đó, anh Q được xác định là đang ở nước ngoài. Mặt khác, anh
Q là bị đơn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, đây là vụ án có một
bên đương snước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khon 3 Điu 35, điểm c
khoản 1 Điều 37 của Bộ lut Ttụng n sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
[3.1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn.
[3.2] Về svắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn
Nguyễn Thị P (mẹ anh Q) Tòa án xác định được nơi tcuối cùng trước khi
xuất cảnh của anh Q Việt Nam là: thôn T, C, tỉnh Bắc Ninh. Tòa án đã tiến
hành giao thông báo thụ vụ án cho anh Q thông qua gia đình đề nghị gia
đình thông báo cho anh Q biết việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh đang thụ
giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi congiữa chị Phạm Thị N anh
Trí Q. Gia đình anh Q cho biết anh Q vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình,
nhưng anh Q không cung cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể của anh Q tại
Đài Loan. Nhận thấy, đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai
báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Do đó, Tòa án đã tiến hành niêm
yết các văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn và xử vắng mặt bị đơn theo Điều
10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị N và anh Vũ Trí Q kết hôn trên cơ sở hoàn
toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 09/04/2010 tại Ủy ban nhân dân
D, huyện L, tỉnh Bắc Giang (nay C, tỉnh Bắc Ninh). Do đó, đây hôn
nhân hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu
thuẫn, chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị Tòa án xử
cho chị được ly hôn anh Vũ Trí Q.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi
kết hôn chị N, anh Q chung sống hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên
năm 2018 anh Q đi lao động tại Đài Loan. Sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa
5
thuận nhưng từ tháng 5/2022 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên
không còn liên lạc với nhau và sống ly thân từ đó đến nay. Anh Q thông qua gia
đình cho biết anh chị N đã ly thân nhau một thời gian dài nên anh đồng ý ly
hôn với chị N. Ngoài ra tại các biên bản m việc với P mẹ anh Q Tòa án
cũng xác định được vợ chồng anh Q, chị N mâu thuẫn sống ly thân nhau
một thời gian i. Do đó, Hội đồng xét xử đủ căn cứ xác định anh Q, chị N
không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị N với anh Q phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51,
Điều 53 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình ng nđề nghị của Kiểm sát
viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: chN, anh Q có 02 con chung là cháu Trí Nhật
M, sinh ngày 19/10/2011 cháu Thị Bảo L, sinh ngày 08/08/2016. Hiện
nay cháu đang sinh sống cùng chị N. Sau khi ly hôn chị N đề ngh giao con
chung cho chị N là người trực tiếp nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao nuôi dưỡng con chung sau ly hôn của chị N, Hội đồng xét
xử thấy: Anh Q hiện đang lao động tại Đài Loan n không đảm bảo việc nuôi
dưỡng con chung bằng chị N. Ngoài ra cháu M, Linh trên 07 tuổi đều có nguyện
vọng sinh sống cùng mẹ nếu bố mẹ ly hôn. Mặt khác, tkhi anh Q đi lao động
đến nay các con chung vẫn sinh sống cùng chị N, các con chung phát triển ổn
định cả về thể chất lẫn tinh thần. Do đó, Hội đồng xét xử thấy để đảm bảo sự
phát triển của con chung cần giao các con chung cho chị N người trực tiếp
nuôi dưỡng sau ly hôn là phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp Điều 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn, anh T Q kng trc tiếp nuôi con quyền, nga vụ tm
nom con mà kng ai đưc cn trở.
Trường hợp anh Trí Q nguyện vọng thay đổi người trực tiếp nuôi
con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự quyền
khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác
theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Không nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Chị Phạm Thị N phải chịu
6
300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khu trừ vào số
tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc
Giang (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
[9]. Về quyền kháng cáo:
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị N vắng mặt
tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam t thi hn kng cáo bn án ca Tòa án
là 15 ngày, kt ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, anh Q đang lao
động ti nưc ngoài kng có mt ti phiên tòa thì thời hn kháng cáo bn án của Tòa
án là 01 tng, k từ ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị N được ly hôn anh Vũ Trí Q.
2. Về con chung: Giao cháu Trí Nhật M, sinh ngày 19/10/2011 cháu
Thị Bảo L, sinh ngày 08/08/2016 cho chị Phạm Th N người trực tiếp nuôi
dưng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh T Q kng trc tiếp nuôi con quyn, nghĩa v thăm
nom con mà kng ai đưc cn tr.
3. Về án phí: Ch Phm Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005525 ngày 19/06/2025 của Cục Thi hành
án dân stỉnh Bắc Giang (nay Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh). Xác nhận
chị Phạm Thị N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Phm Th N quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k t ngày bản
án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
7
Anh Vũ Trí Q có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể t ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
N0
1
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- UBND xã C, tỉnh Bắc Ninh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trung Thông
Tải về
Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất