Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 140/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Giang (TAND tỉnh Hưng Yên)
Số hiệu: 140/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị H xin ly hôn với anh Nguyễn Tiến H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN GIANG
TỈNH HƯNG YÊN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án số: 140/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12/11/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Văn Huấn
Các Hi thm nhân dân: 1. Ông Nguyn Quc Doanh.
2. Ông Nguyn Quyết Thng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thanh Hi Thư ký Tòa án nhân dân huyn
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
tham gia phiên tòa: Bà Nguyn Th Ho - Kim sát viên.
Ngày 12 tháng 11 năm 2024, ti tr sa án nhân dân huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên, xét xử sơ thẩm công khai v án dân s th lý s: 22/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01/3/2024 v vic “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét x số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm
2024; Quyết định hoãn phiên toà s 09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/10/2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyn Th H, sinh năm 1987
- B đơn: Anh Nguyn Tiến H1, sinh năm 1985
Cùng HKTT và hin trú ti: Thôn N, xã T, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Cháu Nguyn Thùy L, sinh ngày 09/8/2007
2. Cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02/01/2013
Cùng HKTT và hin trú ti: Thôn N, xã T, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Ngưi giám h cho cháu L và cháu D là ch H, anh H1 là b, m đẻ ca các
cháu.
- Ngưi làm chng: Bà Nguyn Th L1, sinh năm 1950.
HKTT: Thôn N, xã T, huyn V, tỉnh Hưng Yên.
(Các đương sự đều vắng mặt)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, các li khai trong quá trình gii quyết v án, nguyên
đơn chị Nguyn Th H trình bày:
V quan h hôn nhân: Ch anh Nguyn Tiến H1 kết hôn với nhau trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T,
huyện V, tỉnh Hưng Yên vào ngày 06/12/2005. Sau khi đăng kết hôn anh chị
được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương sau đó anh chị
về sống cùng anh H1 và gia đình anh H2 thôn N, xã T, huyện V. Sau khi sinh con
đầu lòng vợ chồng anh chị ra ở riêng hai anh chị đều làm nông nghiệp, khi thì đi
làm thuê tại làng N, cuộc sống kinh tế khó khăn, vất vả do thu nhập từ công
việc chỉ đủ chi tiêu, sinh hoạt. Anh chị chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn,
từ khoảng năm 2007, sau khi chị H sinh con đầu lòng, anh H1 đã có quan hệ với
người phụ nữ khác, không quan tâm tới gia đình, vợ con mặc cho khi đó chị đang
nuôi con nhỏ. việc này anh chị thường xuyên xảy ra cãi cọ, nhiều lần
xát với nhau. Gia đình hai đã khuyên bảo, động viên tanh H1 thay đổi một
chút, khi đó anh chị ổn định sinh sống. Đến khi chị H sinh con thứ hai thì anh H1
lại tiếp tục quan hệ với nhiều người phụ nữ khác, không chung thủy, những người
phụ nữ anh Hải quan H3 đều là người ở xã khác nhưng cùng huyện V gia đình
hai bên đều biết. Mâu thuẫn giữa anh chị lại xảy ra, hai bên gia đình tiếp tục
khuyên bảo động viên chị H khi đó suy nghĩ cho con nhỏ nên nhẫn nhịn chung
sống, vợ chồng chung sống được một thời gian nhưng tình cảm không mặn nồng,
anh chị chung sống chỉ vì con. Cách đây khoảng 5 năm, anh H1 tiếp tục có quan
hệ với người phụ nữ khác hàng xóm của gia đình anh chị. Chị đã cho anh H1
quá nhiều cơ hội để thay đổi, tuy nhiên anh H1 vẫn không thay đổi. Nay chị xác
định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H1 không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng,
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh H1.
Về con chung: Chị và anh H102 con chung là cháu Nguyễn Thùy L sinh ngày
09/8/2007 và cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02/01/2013. Hiện tại cả hai cháu L,
D đều cùng với chị H do chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Khi ly hôn, chị H tôn trọng nguyện vọng của các con nhưng nguyện vọng được
nuôi dưỡng cháu L. Bản thân chị chỉ khả năng nuôi dưỡng một con, trường hợp
cháu D cũng muốn cùng chị thì chị cũng đồng ý nuôi nhưng anh H1 phải cấp
dưỡng phí tổn nuôi con chung cho chị.
Về tài sản chung, công nchung: Giữa chị anh H1 không tài sản chung,
cũng không nợ ai, không ai nợ anh chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công sức đóng góp đối với hai bên gia đình: Giữa chị anh H1 không
đóng góp gì nên chị không yêu cầu giải quyết.
Về đất nông nghiệp, đất ở: Không có nên chị không yêu cầu giải quyết.
Anh Nguyn Tiến H1 đã được Toà án trip tp hp l nhiu lần nhưng
không ti làm vic và không có li khai trong h sơ vụ án.
Cháu Nguyn Thùy L, trình bày: B đ cháu Nguyn Tiến H1, m đẻ
cháu Nguyn Th H. Hiện cháu đang học lp 12A7 Trường Trung hc ph
thông T1, huyn K, tỉnh Hưng Yên.
Hin gi cháu đang ở vi m, em trai và bà ni cháu ti nhà cháu thôn N,
T, huyn V, tỉnh Hưng Yên. B cháu đi ra ngoài không sống vi m cháu t
khoảng tháng 02/2024 đến nay, lâu lâu b cháu mi v nhà. Trước đây khi bố m
cháu sng chung nhà cháu có thy b m cháu hay cãi nhau, có khong thi gian
b m cháu không ng chung, không nói chuyn vi nhau. B cháu không nhà
nhưng vẫn quan tâm cháu và em D.
Nay m cháu có đơn xin ly hôn với b cháu thì cháu có nguyn vng vi
mẹ, cháu đã ở vi m t nh và m cháu rất yêu thương và quan tâm cháu. Hơn
na cháu là con gái nên cháu vi m s tốt hơn. Quan điểm xin được vi m
cháu là quan điểm cui cùng ca cháu.
Hin tại cháu còn đi hc, cháu không muốn đến Tòa án làm việc. Cháu đề
ngh Tòa án cho cháu vng mt trong sut quá trình Tòa án gii quyết v vic ly
hôn ca b, m cháu cho đến khi v án kết thúc.
Cháu Nguyễn Đức D, trình bày: B đẻ cháu Nguyn Tiến H1, m đẻ
cháu Nguyn Th H. Hiện cháu đang học lp 5A3 Trường Tiu hc T2, T,
huyn V, tỉnh Hưng Yên.
Hin gi cháu đang ở vi m, ch gái và bà ni cháu ti nhà cháu thôn N,
T, huyn V, tỉnh Hưng Yên. B cháu đi ra ngoài không sống vi m cháu t
khoảng tháng 02/2024 đến nay, lâu lâu b cháu mi v nhà. Trước đây khi bố m
cháu sng chung nhà cháu có thy b m cháu hay cãi nhau, có khong thi gian
b m cháu không ng chung, không nói chuyn vi nhau. B cháu không nhà
nhưng vẫn quan tâm ch em.
Nay m cháu có đơn xin ly hôn với b cháu thì cháu có nguyn vng vi
b, cháu nhà cháu sng vi b m ni t nh, b rt quan tâm yêu
thương cháu. Hơn na cháu hiện đang hc Trường Tiu hc T2, xã T, huyn V,
tỉnh Hưng Yên gn nhà ca cháu nên cháu vi b s tin cho vic hc ca cháu
hơn. Quan điểm xin được vi b cháu là quan điểm cui cùng ca cháu.
Hin tại cháu còn đi hc, cháu không muốn đến Tòa án làm việc. Cháu đề
ngh Tòa án cho cháu vng mt trong sut quá trình Tòa án gii quyết v vic ly
hôn ca b, m cháu cho đến khi v án kết thúc.
Những người làm chng Nguyn Th L1 trình bày: m đẻ ca
anh Nguyn Tiến H1 và là m chng ca ch Nguyn Th H được biết hin ch
H đang đơn xin ly hôn vi anh H1 ti Toà án nhân dân huyện Văn Giang. Quan
đim của tôi như sau: Bà đã nhận được Thông báo th lý v án cũng như các văn
bn t tng của Toà án đã báo cho anh Nguyn Tiến H1 biết nhưng anh H1
không lên Toà án làm vic. Anh H1 đã bỏ nhà đi từ tháng 10/2023 cho đến nay,
anh H1 ch v nhà nhng dp l tết còn li anh H1 b đi đâu thì gia đình không
nắm được.Ch H anh H1 trước khi kết hôn hai anh, ch thi gian t do tìm
hiểu nhau sau đó đăng ký kết hôn ti y ban nhân xã T, huyn V, tỉnh Hưng Yên
ngày 06/12/2005 được cp giy chng nhn kết hôn s 104. Sau khi ch H, anh
Hải đăng K kết hôn thì gia đình hai bên chúng tôi t chc l i theo phong tc
địa phương sau đó chị H, anh H1 sinh sng ti nhà bà ti thôn N, xã T, huyn V,
tỉnh Hưng Yên. T khi v chng ch H, anh H1 kết hôn thì sng chung vi gia
đình bà, quá tnh v chng ch H sng không xy ra mâu thun gì v chng vn
vui v hạnh phúc không cãi vã. Tuy nhiên đến khoảng năm 2019 thì gia đình
bà có phát hin ch H có quan h với người đàn ông khác, khi đó hai bên gia đình
đều biết và đã nói chuyện với nhau để b qua cho ch H để v chng cùng chung
sng. V chng ch H v chung sng hạnh phúc bình thường đến cuối năm 2022,
anh H1 li tiếp tc phát hin ch H quan h với người đàn ông khác đã đi
gp mặt đánh người đàn ông đó. Sau sự việc đó thì chị H đã bỏ nhà đi nửa tháng,
gia đình hai bên tiếp tc lên nói chuyn vi nhau anh H1 cũng đồng ý tha th và
hai v chng li chung sống bình thường. Anh H1 khi đó cũng có quan h ngoài
lung với người ph n khác. Đến tháng 10/2023 anh H1 đã bỏ nhà đi còn chị H
vn sng với gia đình cùng với cháu L cháu D ti thôn N, T; hai v chng
anh H1, ch H cũng ly thân từ đó cho đến nay. Nay gia đình đưc biết ch H
đang làm đơn xin ly hôn với anh H1 ti Toà án nhân dân huyện Văn Giang, quan
đim của gia đình bà vẫn mun các con hoà gii, hàn gn v cùng nhau xây dng
gia đình, nuôi dạy con cái. Tuy nhiên trong trường hp ch H cương quyết ly hôn
vi anh H1 không th hàn gắn đoàn t với nhau được thì bà tôn trng ý kiến ca
các con cũng đề ngh Tòa án nhân dân huyện Văn Giang gii quyết theo quy
định ca pháp lut.
V con chung: Ch H anh H1 02 con chung tên Nguyn Thùy L,
sinh ngày 09/8/2007 cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02 /01/2013. Hin cháu
cháu L cháu D đang sống vi ch H ti nhà bà. nguyn vng không mun
ch H ly hôn lại gia đình tôi để chăm sóc các cháu, tuy nhiên trưng hp ch H
cương quyết xin ly hôn thì gia đình đ ngh Toà án gii quyết theo quy định ca
pháp lut.
V tài sn, công n, đất đai của v chng anh H1, ch H thì bà không nm
đưc.
Các tài liệu các bên đương sự cung cấp, cũng như nội dung xác minh ca
Tòa án ti UBND xã T cho thy: Thng nhất như lời khai ca ch H, bà L1.
Ti phiên tòa hôm nay:
- Ch H vng mặt nhưng đã có đơn đề ngh Tòa án gii quyết, xét x vng
mt và không có yêu cầu thay đổi, b sung gì khác; anh H1 đã được Toà án triu
tp hp l nhưng vắng mt không có lý do.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên tham
gia phiên tòa phát biu ý kiến như sau:
1. V vic tuân theo pháp lut: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký,
nguyên đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đã tuân theo pháp lut t tng
dân s trong quá trình gii quyết v án t khi th lý cho đến trước thời điểm Hi
đồng xét x ngh án. B đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp lut t tng Dân
s, vi phạm quy đnh ti khoản 16 Điều 70 BLTTDS.
2. V vic gii quyết v án đề ngh Hội đồng xét x:
- Áp dng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, đim b khoản 1 Điều 39,
đim b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 229, Điều 238 ca B lut t
tng dân s năm 2015; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 88 Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2014.
- V quan h hôn nhân: Cn x cho ch Nguyn Th H đưc ly hôn vi anh
Nguyn Tiến H1.
- V con chung: Cn x giao cháu Nguyễn Thùy L, sinh ngày 09/8/2007
cho ch H trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tui);
giao cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02 /01/2013 cho anh H1 trc tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tui). Việc đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung: Không bên nào phi cấp dưỡng nuôi con.
- V tài sn chung; Công n chung ca v chồng; Đt canh tác nông nghip
03 ng sức đóng góp ca anh H1, ch H đối với hai bên gia đình: Không đ
ngh nên không đặt ra xem xét, gii quyết.
- Áp dụng Điều 147 B lut t tng dân s năm 2015 Ngh quyết s:
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án, ch H phi chịu án phí ly hôn sơ
thm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào
kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát, Hội đồng xét
x nhận định:
[1]. V quan h pháp lut tranh chp và thm quyn th lý, gii quyết
v án: Nguyên đơn khởi kiện xin giải quyết ly hôn và giải quyết về con chung do
vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ luật ttụng dân sự năm 2015, xác định
đây là vụ án về Hôn nhân và gia đình, trong đó tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị
đơn đăng hộ khẩu thường trú và trú tại thôn N, T, huyện V, tỉnh Hưng
Yên nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thuộc
Tòa án nhân dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
[2]. V thành phần người tham gia t tng: Thành phần người tham gia
t tụng đều vng mt tại phiên tòa nhưng nguyên đơn đã đơn đ ngh gii
quyết, xét x vng mt; b đơn đã được Toà án triu tp hp l nhưng vắng mt
không lý do; ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, cùng người làm chng
đều quan điểm đ ngh Toà án gii quyết, xét x vng mặt nên căn cứ vào
khon 1 khoản 3 Điều 228, Điều 229, Điều 238 ca B lut t tng dân s năm
2015 v án được đưa ra xét xử, đm bảo quy định ca pháp lut.
[3]. V ni dung:
[3.1]. V quan h hôn nhân: Qua tài liu các bên cung cp; Tòa án thu
thp, xác minh cho thy vic ch Nguyn Th H và anh Nguyn Tiến H1 kết hôn
vi nhau là t nguyn, t do tìm hiu và tiến hành làm th tục đăng ký kết hôn
theo quy đnh ca pháp lut ti UBND T, huyn V, tỉnh Hưng Yên được
cp giy chng nhn kết hôn s 104, ngày 06/12/2005. Do vy, quan h hôn nhân
gia ch H anh H1 quan h hôn nhân hợp pháp, đã được pháp lut công nhn.
Quá trình chung sng, v chng xy ra nhiu bt đồng, mâu thun trong thi gian
dài, không có s hòa hp v quan điểm sng. Khi hai bên mâu thuẫn người thân,
gia đình cũng đã tích cực động viên nhưng không cải thiện được, ch H anh
H1, sng ly thân nhau t cuối năm 2023 cho đến nay, mâu thuẫn đã trầm trng,
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Quan điểm ca ch H xin được ly
hôn vi anh H1 nên cn x cho ch Nguyn Th H đưc ly hôn vi anh Nguyn
Tiến H1.
[3.2]. V con chung: Ch H và anh H1 cũng như li khai của người
quyn lợi, nghĩa v liên quan, người làm chng và tài liu Tòa án xác minh, thu
thập xác định ch H và anh H1 có Nguyn Thùy L, sinh ngày 09/8/2007 và cháu
Nguyễn Đức D, sinh ngày 02 /01/2013. Ngoài ra, hai bên không nhn con nuôi
hay con riêng nào khác. Quan đim ca ch H xác định khi ly hôn, do điu kin,
hoàn cnh ca ch còn kkhăn nên chị H quan điểm xin được nuôi cháu L và
giao cháu D cho anh H1 nuôi dưỡng, chăm sóc. Nguyện vng ca cháu L xác định
nếu b m cháu ly hôn thì cháu xin được tiếp tc vi m; nguyn vng ca cháu
D xác định nếu b m cháu ly hôn thì cháu xin được tiếp tc vi b. Xét thy
nguyn vng ca ca các bên chính đáng, phù hp với điều kin thc tế.
vy, cn x giao cháu Nguyễn Thùy L, sinh ngày 09/8/2007 cho ch H nuôi dưỡng,
chăm sóc kể t ngày 12/11/2024 cho đến khi cháu Linh trưởng T 18 tui);
giao cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02/01/2013 cho anh H1 nuôi ỡng, chăm
sóc k t ngày 12/11/2024 cho đến khi cháu D trưởng thành (đủ 18 tui). Ch H
không yêu cu anh H1 đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra gii
quyết.
Sau khi ly hôn ch H, anh H1 quyền thăm nom, giáo dc con chung
không ai được cn tr theo quy đnh của các Điều 81, 82, 83 Lut Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
[3.3]. V tài sn chung; Công n chung ca v chồng; Đất canh tác nông
nghip 03 và công sức đóng góp ca v chng đối với hai bên gia đình: Ch H
khai nhn, không yêu cu Tòa án gii quyết nên Toà án không đặt ra gii quyết.
Sau nếu anh H1 yêu cu Toà án gii quyết s làm đơn đề ngh Toà án gii quyết
bng mt v án dân s khác.
[4]. V án phí: Ch H phi chịu 300.000 đồng án phí thẩm ly hôn theo
quy định ti khoản 4 Điu 147 ca B lut T tng dân s 2015; điểm a khon 5
Điu 27 ca Ngh quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
[5]. V quyn kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 ca B lut t tng dân s.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Điều lut áp dng: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1
Điu 39, khon 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 229, Điều 238 ca B lut t tng
dân s năm 2015; các Điều 51, 56, 57, 81, 82 Điều 83 Lut Hôn nhân gia
đình năm 2014; đim a khoản 5 Điều 27- Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng
án phí và l phí Tòa án.
2. V hôn nhân: X cho ch Nguyn Th H đưc ly hôn vi anh Nguyn
Tiến H1.
3. V nuôi con chung: X giao cháu Nguyễn Thùy L, sinh ngày 09/8/2007
cho ch H nuôi dưỡng, chăm sóc kể t ngày 12/11/2024 cho đến khi cháu Linh
trưởng T 18 tui); Giao cháu Nguyễn Đức D, sinh ngày 02/01/2013 cho anh
H1 nuôi dưỡng, chăm c kể t ngày 12/11/2024 cho đến khi cháu D trưởng thành
18 tui). Việc đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung, không đt ra gii quyết.
Sau khi ly hôn ch H, anh H1 quyền thăm nom, giáo dc con chung không ai
đưc cn tr theo quy định ca pháp lut.
4. V tài sn chung; Công n chung ca v chồng; Đất canh tác nông
nghip 03 công sức đóng góp ca v chồng đối với hai bên gia đình: Không
đặt ra gii quyết. Sau nếu anh H1 yêu cu Toà án gii quyết s làm đơn đề ngh
Toà án gii quyết bng mt v án dân s khác.
5. V án phí: Ch Nguyn Th H phi chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm ly
hôn. Được đối tro tin tm ứng án phí 300.000 đồng, ch H đã nộp theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s 0001326 ngày 01/3/2024 ti Chi cc Thi
hành án dân s huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
6. V quyn kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyn kháng cáo bn
án, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan được quyn kháng cáo phn ni dung
bn án liên quan trong hn 15 ngày k t ngày nhận được hoc ngày bn án
đưc tống đạt, niêm yết hp l.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV TAND tỉnh Hưng Yên;
- VKSND tỉnh Hưng Yên;
- VKSND huyện Văn Giang;
- Cơ quan THADS huyện Văn Giang;
- UBND xã Tân Tiến, huyện Văn Giang;
(đăng ký số 104, ngày 06/12/2005);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Huấn
Tải về
Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST Bản án số 140/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất