Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng) |
| Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị M và anh Nguyễn Văn Q chung sống với nhau từ năm 2018, kết hôn ngày 13/01/2021, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, tổ chức lễ cưới ở hai bên gia đình, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Sau kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, yêu thương chăm sóc nhau. Tuy nhiên, từ năm 2023 thì vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai người có quan điểm sống khác nhau, không hợp nhau nên thường xuyên cãi vã, cuộc sống không hạnh phúc, tình trạng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng không có kết quả. Hai vợ chồng đã ly thân từ năm 2023 đến nay, hiện chị không còn tình cảm với anh Q, yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÙNG KHÁNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp quyền
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH - TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đinh Quang Toàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Tâm.
Ông Phương Ngọc Báu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hương Ly - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Ông Lương Văn Dũng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2025/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con
khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2025/QĐXXST- HNGĐ
ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lục Thị M, sinh năm 1998;
Nơi đăng ký thường trú: Xóm B, xã T, huyện T, tỉnh Cao Bằng;
Chỗ ở hiện nay: Xóm B, xã T, huyện T, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt, có đơn
xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1999;
Nơi đăng ký thường trú: Xóm B, xã T, huyện T, tỉnh Cao Bằng; vắng mặt,
có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/02/2025 và các lời khai tiếp theo tại Tòa
nguyên đơn Lục Thị M trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Q chung sống với
nhau từ năm 2018, kết hôn ngày 13/01/2021, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, tổ
chức lễ cưới ở hai bên gia đình, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện T, tỉnh Cao Bằng. Sau kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, yêu
thương chăm sóc nhau.
2
Tuy nhiên, từ năm 2023 thì vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là
do hai người có quan điểm sống khác nhau, không hợp nhau nên thường xuyên
cãi vã, cuộc sống không hạnh phúc, tình trạng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng.
Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng không có kết quả. Hai vợ
chồng đã ly thân từ năm 2023 đến nay, hiện chị không còn tình cảm với anh Q,
yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q.
Về con chung: Quá trình chung sống hai vợ chồng có 01 con chung là
Nguyễn Minh T (sinh ngày 23/5/2018), hiện nay đang sống cùng anh Nguyễn
Văn Q. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu anh Q trực tiếp nuôi con chung, chị cấp
dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản tự khai ngày 07/5/2025, anh Nguyễn Văn Q trình bày: Anh xác nhận
các vấn đề về thời gian kết hôn, nguyên nhân và tình trạng mâu thuẫn, con cái, tài
sản chung, nợ chung như chị M trình bày là đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn chủ
yếu là do quan điểm sống khác nhau, không có tiếng nói chung, cuộc sống thường
xuyên xảy ra cãi vã. Hiện tại mâu thuẫn không thể khắc phục được. Chị M yêu cầu
ly hôn anh nhất trí. Về con chung, sau khi ly hôn anh Q đề nghị được trực tiếp nuôi
con, yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung vụ án và lời khai
của những người vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng phát
biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
đã thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng dân sự, không có vi phạm trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án. Các đương sự tham gia tố tụng trong vụ án đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Về hướng giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35,
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho
chị Lục Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/5/2018 cho
anh Nguyễn Văn Q chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến 18 tuổi. Chị M có trách
3
nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng. Sau khi ly hôn, chị
M có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con
khi có căn cứ, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực
tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về án phí: Chị Lục Thị M phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm và
300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của các đương
sự, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Nguyễn Văn Q cư trú tại xóm B, xã T, huyện
T, tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
[2]. Về tố tụng: Tại Bản tự khai bị đơn Nguyễn Văn Q đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 18/4/2025, nguyên đơn cũng đề
nghị xét xử vắng mặt. Xét thấy, đã có lời khai trong hồ sơ và việc vắng mặt của
đương sự không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, căn cứ Điều 227, Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lục Thị M và anh Nguyễn Văn Q kết hôn vào ngày 13/01/2021, hôn
nhân trên cơ sở tự nguyện, tổ chức lễ cưới ở hai bên gia đình, đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Chị M và anh Q đủ điều kiện
kết hôn; không thuộc trường hợp cấm kết hôn và được đăng ký đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 8 và 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh Q là quan hệ hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4]. Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn:
Nguyên đơn cho rằng từ khi kết hôn, hai vợ chồng sống hòa thuận, hạnh
phúc và có với nhau 01 con chung. Năm 2023, bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, cuộc
sống vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xảy ra cãi vã, tình trạng mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Hai vợ chồng
đã ly thân từ đầu năm 2023 cho đến nay.
Bị đơn anh Nguyễn Văn Q xác nhận lời khai của chị M là đúng, nhất trí ly
hôn với chị Lục Thị M.
Từ những phân tích, nhận định trên, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa hai vợ
chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị M và ý kiến của Kiểm
sát viên là có căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn
4
nhân gia đình năm 2014; Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
[5]. Về con chung:
Chị M và anh Q có 01 con chung: Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/5/2018,
hiện tại cháu đang sinh sống với anh Q. Sau khi ly hôn chị M yêu cầu anh Q trực
tiếp nuôi con; anh Q cũng yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung; Hội đồng xét
xử thấy rằng: Từ nhỏ cháu T đã sống cùng anh Q, nếu thay đổi môi trường sống
sẽ ảnh hưởng đến việc sinh hoạt, học tập của cháu. Vì vậy, cần tiếp tục giao
cháu Nguyễn Minh T cho anh Nguyễn Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Anh Q yêu cầu chị M phải cấp dưỡng
nuôi con 2.000.000đ/tháng đến khi con đủ tuổi trưởng thành; chị M tự nguyện
cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng. Qua xác minh tại nơi cư trú của
các đương sự, chi phí chăm sóc, học tập, nuôi dậy một cháu nhỏ khoảng
3.000.000đ/tháng. Hội đồng xét xử nhận thấy mức cấp dưỡng này là phù hợp có
căn cứ cần chấp nhận.
Việc giao cháu Nguyễn Minh T cho anh Nguyễn Văn Q trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục và buộc chị M phải cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Về phương thức cấp dưỡng: Được tính theo tháng, thời điểm cấp dưỡng kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
[6]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra vấn đề xem xét, giải quyết.
[7]. Về án phí: Chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và án phí cấp dưỡng
nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
[8]. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lục Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.

5
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/5/2018 cho anh
Nguyễn Văn Q trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi. Chị Lục Thị M có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
mỗi tháng là 3.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi (hoặc đến khi có bản án,
quyết định khác của Tòa án thay thế), phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời
điểm cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Sau khi ly hôn, chị M có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được
phép cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom con để gây cản trở
hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của người đang trực tiếp nuôi con.
Vì quyền lợi của con, khi có căn cứ, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu
Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con theo quy định
của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra vấn đề xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lục Thị M phải chịu 300.000
đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung để sung công quỹ Nhà
nước. Xác nhận chị Lục Thị M đã nộp 300.000
đồng theo biên lai số 0002787
ngày 07/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng; chị Lục Thị M còn phải nộp thêm 300.000 đồng tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo:
Chị Lục Thị M, anh Nguyễn Văn Q có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Trùng Khánh;
- THADS huyện Trùng Khánh;
- UBND xã Tri Phương;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Quang Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm