Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn; Ông V là cha cháu V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tuyên và bà Hồ Thị Thu Uyển;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ
thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 159/2024/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm
2024 về “ Tranh chấp về xác định cha cho con” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 72/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Hải Y, sinh năm 1988, địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ' D,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông – có mặt tại phiên tòa.
Bị đơn: Ông Đỗ Đức V, sinh năm 1987, địa chỉ: Thôn C, xã N' J, huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông – có mặt tại phiên toà.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Anh H, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Thôn G, xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang – có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai nguyên đơn bà Trần Hải Y trnh
bày: Trong khoảng thời gian chung sống với ông Lê Anh H thì giữa bà Y và ông
H xảy ra mây thuẫn và sống ly thân nhau từ năm 2018. Đến ngày 24/12/2020 thì
ông H và bà Y được TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giải quyết cho ly
hôn theo Bản án số 83/2020/HNGĐ -ST ngày 24/12/2020. Trong Bản án cũng thể
hiện bà Y1 và ông H có 02 con chung là cháu Lê Trần Khánh B, sinh ngày
06/7/2010 và cháu Lê Trần Gia P, sinh ngày 03/11/2015.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15/01/2025
V/v Tranh chấp về xác định hca cho
con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Trâm phúc
2
Trong khoảng thời gian bà Y và ông H không chung sống với nhau thì bà Y
đã vào huyện Đ, tỉnh Đắk Nông gặp ông Đỗ Đức V, sinh năm 1987; hai bên đã
nảy sinh tình cảm và có 01 con chung sinh năm 2019. Ngày 06/7/2021 bà Y ra
UBND xã Đ’ Drung, huyện Đ làm giấy khai sinh cho cháu thì được cán bộ tư pháp
nói bà Y và ông H chưa ly hôn (năm 2019) nên đặt tên cho cháu phải đặt tên theo
họ ông H là cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019; trong Giấy khai sinh
ông H là cha cháu V1 nên khi làm giấy khai sinh cho cháu V1 thể hiện ông Lê
Anh H là cha cháu V1. Do đó, mới làm giấy cho cháu là Lê Cát Tường V1, sinh
ngày 12/11/2019.
Năm 2020 bà Y và ông H đã được Toà án giải quyết cho ly hôn theo Bản án
số 83/2020/HNGĐ -ST ngày 24/12/2020 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang. Bà Y cùng ông Đỗ Đức V đã đăng ký kết hôn tịa UBND xã N’ J, huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông vào ngày 30/6/2021. Ông Đỗ Đức V cùng với cháu Lê Cát Tường
V1, sinh ngày 12/11/2019 đã làm thủ tục xét nghiệm huyết thống cha – con tại
Công ty cố phần dịch vụ phân tích di truyền – Chi nhánh phía Nam ngày
04/01/2023 thì được kết luận: Ông Đỗ Đức V và cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày
12/11/2019 có quan hệ huyết thống cha – con. Do đó, bà Y làm đơn đề nghị toà
án tuyên bố ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987 là cha cháu Lê Cát Tường V1,
sinh ngày 12/11/2019.
* Theo lời khai của bị đơn ông Đỗ Đức V trình bày: Năm 2018 ông Đỗ Đức
V và bà Trần Hải Y yêu thương nhau và đến chung sống với nhau từ năm 2018;
thời gian đầu chung sống với nhau thì bà Y không nói gì với ông V là bà Y2 đã có
gia đình có chồng là Lê Anh H. Đến năm 2019 thì ông V và bà có con chung; Năm
2020 thì bà Y và ông Lê Anh H được TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
giải quyết cho ly hôn theo bản án số 83/2020/HNGĐ -ST ngày 24/12/2020; khi
Toà án giải quyết cho bà Y ly hôn thì ông V mới biết. Ngày 06/7/2021 bà Y có
đưa con giữa ông V và bà Y đi làm giấy khai sinh. Do con chung sinh ngày
12/11/2019 khi đó giữa bà Y và ông H chưa được Toà án giải quyết cho ly hôn
nên có quan có thẩm quyền mới làm thủ tục khai sinh chi cháu là Lê Cát Tường
V1, sinh ngày 12/11/2019.
Vì để đảm bảo quyền lợi của con chúng tôi nên ông V và bà Trần Hải Y đã
làm thủ tục đăng ký kết hôn oà ngày 30/6/2021. Ngoài ra, ông V cùng cháu Lê Cát
Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 đã đến Công ty cố phần dịch vụ phân tích di
truyền – Chi nhánh phía Nam ngày 04/01/2023 để tiến hành giám định huyết
thống. Căn cứ vào kết luận thể hiện: Ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987 và cháu
Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 có quan hệ huyết thống cha – con.
Căn cứ vào việc chúng tôi đã đăng ký kết hôn và kết luận giám định huyết
thống nên bà Trần Hải Y mới làm đơn để yêu cầu Toà án giải quyết và tuyên bố
ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987 là cha cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày
12/11/2019.
3
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Anh H có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt trnh bày: Theo Bản án số 83/2020/HNGĐ-ST ngày
24/12/2020 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang thể hiện ông Lê Anh H
và bà Trần Hải Y có 02 con chung là cháu Lê Trần Khánh B, sinh ngày 06/7/2010
và cháu Lê Trần Gia P, sinh ngày 03/11/2015 đã được giải quyết theo bản án. Bà
Trần Hải Y có con với người khác là cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019
(mang họ ông H thì ông H không hề hay biết). Hiện cháu V1 và ông Đỗ Đức V
cùng làm xét nghiệm cha – con và được trả lời cùng huyết thống nên ông H đề
nghị Toà án giải quyết tuyên bố ông V là cha của cháu V1.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đk Song kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của
Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Các đương sự đã chấp hành nghiêm các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
tuyên bố ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987 là cha cháu Lê Cát Tường V1, sinh
ngày 12/11/2019.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Ông Đỗ Đức V phải chịu toàn bộ tiền án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả trôngluận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện
Toà án đã triệu tập các đương sự trong vụ án lên Tòa án giải quyết nhưng phía
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ở xa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Tòa án đã lập đầy đủ các thủ tục tố tụng và ban hành quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo đúng thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa ngày 15/01/2025 người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà và có đơn xin xét xử vắng mặt nên Toà
án vẫn xét xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Đỗ Đức V; trú tại thôn C, xã
N' J, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 - Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Nội dung trôngchấp và quan hệ pháp luật: Từ năm 2018 bà Trần Hải Y
và ông Đỗ Đức V đến chung sống với nhau; đến năm 2021 đăng ký kết hông tịa
UBND xã N’ J, huyện Đ và có 01 con chung là cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày
12/11/2019. Năm 2020 thì bà Y và ông Lê Anh H được TAND huyện Lạng Giang,
4
tỉnh Bắc Giang giải quyết cho ly hôn theo bản án 83/2020/HNGĐ -ST ngày
24/12/2020. Khi bà Y đưa con chung giữa bà Y với ông V đi làm giấy khai sinh
thể hiện cháu V1 sinh năm 2019, khi đó bà Y và ông H vẫn là vợ chồng nên khi
làm giấy khai sinh cho cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 và cha là
ông Lê Anh H. Năm 2021 bà Y và ông V cũng đã đăng ký kêt hôn và ông V cùng
cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 đã đến Công ty cố phần dịch vụ
phân tích di truyền – Chi nhánh phía Nam ngày 04/01/2023 để tiến hành giám định
huyết thống. Căn cứ vào kết luận thể hiện: Ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/05/1987
và cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 có quan hệ huyết thống cha –
con nên bà Y làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết tuyên bố ông Đỗ Đức V, sinh
ngày 17/05/1987 là cha cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019. Nên vụ án
này có quan hệ pháp luật là tranh chấp về xác định cha cho con theo quy định tại
khoản 4 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nhận định của Hội đồng xét xử về nội dung vụ án:
[1]. Bà Trần Hải Y và ông Đỗ Đức V đến chung sống với nhau từ năm 2018;
trong thời gian bà Y chung sống với ông V thì bà Y không nói bà Y đã có gia đình
và có chồng là ông Lê Anh H. Năm 2020 thì bà Y và ông Lê Anh H được TAND
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giải quyết cho ly hôn theo bản án
83/2020/HNGĐ -ST ngày 24/12/2020. Trong bản án thể hiện ông H và bà Y ly
hôn; về con chung ông Lê Anh H và bà Trần Hải Y có 02 con chung là cháu Lê
Trần Khánh B, sinh ngày 06/7/2010 và cháu Lê Trần Gia P, sinh ngày 03/11/2015.
Trong khoảng thời gian bà Y chung sống với ông V thì có 01 con chung sinh ngày
12/11/2019. Đến ngày 06/7/2021 bà Trần Hải Y đưa cháu đi làm giấy khai sinh tại
UBND xã Đ’ D, huyện Đ thì được giải thích con chung giữa bà Y và ông V thời
kỳ sinh thì bà Y chưa được giải quyết cho ly hôn với ông H nên làm giấy khai sinh
cho cháu thì phải thể hiện bà Y và ông H. Nên bà Y làm giấy khai sinh cho cháu
tên là Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 có cha là Lê Anh H.
[2]. Năm 2020 thì bà Trần Hải Y và ông Lê Anh H được TAND huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang giải quyết cho ly hôn theo bản án 83/2020/HNGĐ -ST ngày
24/12/2020. Bà Trần Hải Y và ông Đỗ Đức V cũng đã đăng ký kết hôn tại UBND
xã N’ Jang, huyện Đ vào ngày 30/6/2021. Ngày 27/12/02022 ông Đỗ Đức V, sinh
ngày 17/5/1987 và cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019 đã đến đã đến
Công ty cố phần dịch vụ phân tích di truyền – Chi nhánh phía Nam để tiến hành
lấy mẫu giám định. Ngày 04/01/2023 Công ty cố phần dịch vụ phân tích di truyền
– Chi nhánh phía Nam kết luận: Ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987, số CCCD
067087007250 và cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019, Giấy khai sinh
số 211 hai người trên có quan hệ huyết thống: Cha – con.
[3]. Trong quá trình giải quyết vụ án TAND huyện Đắk Song ban hành công
văn số 24/2024/CV-TA ngày 22/11/2024 gửi Công ty cố phần dịch vụ phân tích
di truyền – Chi nhánh phía Nam và được trả lời: Ngày 04/01/2023 Công ty cố phần
dịch vụ phân tích di truyền – Chi nhánh phía Nam kết luận: Ông Đỗ Đức V, sinh
5
ngày 17/5/1987, số CCCD 067087007250 và cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày
12/11/2019, Giấy khai sinh số 211 hai người trên có quan hệ huyết thống: Cha –
con vẫn còn giá trị pháp lý.
[4]. Xét đề nghị cua vị đại diện viện kiểm sát tại phiên toà là có căn cứ nên
cần chấp nhận.
Do đó, Hội đồng xét xử có sơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Y và
tuyên bố ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987, số CCCD 067087007250 là cha đẻ
của cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019, Giấy khai sinh số 211.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bị đơn
phải chịu toà bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 203, Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 88 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia
đình; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Hải Y.
1. Tuyên bố ông Đỗ Đức V, sinh ngày 17/5/1987, số CCCD 067087007250 là
cha đẻ của cháu Lê Cát Tường V1, sinh ngày 12/11/2019, Giấy khai sinh số 211.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Buộc ông
Đỗ Đức V phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng).
Trả lại cho bà Trần Hải Y số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng ) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004398 ngày 13 tháng 11 năm 2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song (02 bản);
- Chi cục THADS huyện Đắk Song;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
ĐÃ KÝ
Phạm Văn Quân
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm